Ngày đăng tin : 18/03/2024
Chia sẻ thông tin hữu ích
1. Thời gian giao hàng là gì? Xác định thời gian giao hàng thế nào?
Trong nội dung của hợp đồng mua bán thông thường sẽ có điều khoản quy định về thời gian để bên bán giao hàng cho bên mua.
Việc xác định thời gian giao hàng trong hợp đồng mua bán hiện nay được thực hiện theo quy định tại Luật Thương mại 36/2005/QH11 và Bộ luật Dân sự 91/2015/QH13 cùng các văn bản khác có liên quan.
Có thể hiểu, thời gian giao hàng là thời gian mà bên bán phải giao hàng hóa cho bên mua theo quy định được các bên thoả thuận và ghi nhận trong hợp đồng mua bán hàng hóa.
Thời gian giao hàng có thể được các bên thỏa thuận và quy định trong hợp đồng dưới nhiều dạng khác nhau. Chẳng hạn:
Giao hàng vào một ngày nhất định (Ví dụ: giao hàng vào ngày 30/6/2024, giao hàng vào ngày 30/3/2024,...)
Giao hàng trước một thời điểm nhất định (Ví dụ: Giao hàng trước ngày 01/6/2024, giao hàng không trễ hơn ngày 30/6/2024,... );
Giao hàng trong một khoảng thời gian nhất định như tháng, quý (Ví dụ: Giao hàng trong vòng 01 tháng kể từ ngày ký hợp đồng, giao hàng trong vòng 01 tháng kể từ ngày 01/4/2024,...);
Giao hàng càng sớm càng tốt, giao hàng ngay khi sản xuất đủ số lượng (Ví dụ: giao hàng ngay sau khi có chuyến tàu đầu tiên, giao hàng ngay khi nào xin được giấy phép xuất khẩu,...);
Hoặc không quy định về thời gian giao hàng;...
Nếu trong nội dung hợp đồng, các bên chỉ thỏa thuận về thời hạn giao hàng và không xác định thời điểm giao hàng cụ thể thì bên bán có thể giao hàng vào bất kỳ thời điểm nào trong thời hạn mà các bên đã thỏa thuận và phải thông báo trước cho bên mua.
Nếu các bên không có thỏa thuận về thời hạn giao hàng hóa thì bên bán phải giao hàng hóa cho bên mua trong một thời hạn hợp lý sau khi giao kết hợp đồng.
Bên bán phải giao hàng hóa cho bên mua theo đúng thời hạn đã thỏa thuận. Bên bán hàng chỉ được giao hàng hóa cho bên mua trước hoặc sau thời hạn nếu có sự đồng ý của bên mua.
Nếu bên bán giao hàng trước thời hạn các bên đã thỏa thuận thì bên mua có quyền nhận hoặc không nhận hàng nếu hai bên không có thỏa thuận khác.
2. Thời gian thực hiện hợp đồng là gì? Tính như thế nào?
Thời gian thực hiện hợp đồng có thể hiểu là khoảng thời gian tính từ ngày hợp đồng mua bán giữa các bên có hiệu lực đến ngày các bên hoàn thành nghĩa vụ theo thỏa thuận trong hợp đồng.
Đối với hợp đồng mua bán hàng hóa, thời hạn thực hiện hợp đồng mua bán do các bên thỏa thuận tại hợp đồng mua bán.
Theo đó, thời gian thực hiện hợp đồng mua bán là thời gian được tính kể từ ngày hợp đồng mua bán giữa các bên có hiệu lực đến ngày bên bán thực hiện xong nghĩa vụ giao hàng và các nghĩa vụ liên quan, bên mua thực hiện xong nghĩa vụ trả tiền và các nghĩa vụ liên quan.
Thời gian bên bán thực hiện nghĩa vụ giao hàng hóa và bên mua thực hiện nghĩa vụ trả tiền mua hàng hóa được quy định như sau:
Bên bán phải giao hàng hóa cho bên mua theo đúng thời hạn mà các bên đã thỏa thuận, bên bán chỉ được giao hàng hóa trước hoặc sau thời hạn nếu được bên mua đồng ý.
Bên mua thanh toán tiền mua hàng hóa theo thời gian thỏa thuận. Nếu các bên không xác định hoặc xác định không rõ ràng thời gian thanh toán tiền thì bên mua phải thanh toán ngay tại thời điểm nhận hàng hóa mua hoặc nhận giấy tờ chứng nhận quyền sở hữu tài sản.
Khi các bên không có thỏa thuận thời hạn giao hàng hóa thì bên mua có quyền yêu cầu bên bán giao hàng hóa và bên bán cũng có quyền yêu cầu bên mua nhận hàng hóa bất cứ lúc nào, nhưng phải báo trước cho bên còn lại trong một thời gian hợp lý.
Nguồn: Sưu tầm Internet
Podcast tình huống kế toán mới nhất
Hợp đồng học nghề, tập nghề phát sinh tiền lương, tiền công không phải đóng BHXH nếu doanh nghiệp thực hiện đúng theo quy định của Bộ luật Lao động về học nghề, tập nghề. Cụ thể, Điều 61 Bộ luật Lao động quy định về học nghề, tập nghề để làm việc cho người sử dụng lao động như sau: - Học nghề để làm việc cho người sử dụng lao động là việc người sử dụng lao động tuyển người vào để đào tạo nghề nghiệp tại nơi làm việc. Thời gian học nghề theo chương trình đào tạo của từng trình độ theo quy định của Luật Giáo dục nghề nghiệp. - Tập nghề để làm việc cho người sử dụng lao động là việc người sử dụng lao động tuyển người vào để hướng dẫn thực hành công việc, tập làm nghề theo vị trí việc làm tại nơi làm việc. Thời hạn tập nghề không quá 03 tháng.
1. Trường hợp nào được xem là chậm đóng BHXH? Căn cứ theo quy định tại Điều 38 Luật Bảo hiểm xã hội 2024, chậm đóng BHXH bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp là hành vi của người sử dụng lao động thuộc một trong các trường hợp: - Chưa đóng hoặc đóng chưa đầy đủ số tiền phải đóng theo hồ sơ tham gia BHXH bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp đã đăng ký kể từ sau ngày đóng bảo hiểm xã hội chậm nhất hoặc kể từ sau ngày đóng bảo hiểm thất nghiệp chậm nhất theo quy định của pháp luật về bảo hiểm thất nghiệp. - Không đăng ký hoặc đăng ký không đầy đủ số người phải tham gia BHXH bắt buộc trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày hết thời hạn quy định. - Không đăng ký hoặc đăng ký không đầy đủ số người phải tham gia bảo hiểm thất nghiệp trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày hết thời hạn phải tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật về bảo hiểm thất nghiệp; - Không thuộc trường hợp bị coi là trốn đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp theo quy định tại khoản 2 Điều 39 Luật Bảo hiểm xã hội 2024.
1. Chủ sở hữu hưởng lợi của doanh nghiệp là gì? Luật Doanh nghiệp năm 2020 được sửa đổi, bổ sung năm 2025 đã bổ sung, quy định cụ thể về chủ sở hữu hưởng lợi của doanh nghiệp tại khoản 35 Điều 4 như sau: 35. “Chủ sở hữu hưởng lợi của doanh nghiệp có tư cách pháp nhân (sau đây gọi là chủ sở hữu hưởng lợi của doanh nghiệp) là cá nhân có quyền sở hữu trên thực tế vốn điều lệ hoặc có quyền chi phối đối với doanh nghiệp đó, trừ trường hợp người đại diện chủ sở hữu trực tiếp tại doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ và người đại diện phần vốn nhà nước tại công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên theo quy định của pháp luật về quản lý và đầu tư vốn nhà nước tại doanh nghiệp.” Theo quy định trên, chủ sở hữu hưởng lợi của doanh nghiệp được hiểu là một trong những trường hợp sau:
1. Điều kiện được thanh toán trực tiếp khi tự mua thuốc Theo Điều 58 của Nghị định 188/2025/NĐ-CP, người bệnh được thanh toán trực tiếp khi tự mua trong các trường hợp sau: - Thuốc thuộc Danh mục thuốc hiếm do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành. - Thiết bị y tế loại C hoặc D, trừ thiết bị chẩn đoán in vitro, thiết bị y tế đặc thù cá nhân, thiết bị thuộc danh mục thiết bị được phép mua bán như hàng hóa thông thường theo quy định tại Nghị định 98/2021/NĐ-CP (sửa đổi bởi Nghị định 07/2023/NĐ-CP và Nghị định 04/2025/NĐ-CP). Để được thanh toán, người bệnh phải đáp ứng đầy đủ các điều kiện quy định tại Điều 59 Nghị định 188/2025/NĐ-CP, cụ thể như sau: - Tại thời điểm kê đơn, chỉ định, cơ sở khám bệnh, chữa bệnh không có sẵn thuốc/thiết bị y tế, và không thể thay thế.
Để tuyển dụng hoặc tìm việc hiệu quả . Vui lòng ĐĂNG KÝ TÀI KHOẢN hoặc ĐĂNG KÝ TƯ VẤN để được hỗ trợ ngay !