Ngày đăng tin : 03/03/2022
Chia sẻ thông tin hữu ích
1. Thời gian được bác sĩ chỉ định nghỉ thêm có được hưởng BHXH?
Một trong những điều kiện được Điều 25 Luật Bảo hiểm xã hội (BHXH) năm 2014 đặt ra đối với việc hưởng chế độ ốm đau đó là phải có xác nhận về việc bị ốm đau, tai nạn của cơ sở khám, chữa bệnh có thẩm quyền theo quy định của Bộ Y tế.
Theo Điều 100 Luật BHXH, việc xác nhận nghỉ ốm đau, tai nạn sẽ được thể hiện tại một trong 02 loại giấy tờ sau:
- Giấy ra viện: Đối với trường hợp điều trị nội trú.
- Giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng BHXH: Đối với trường hợp điều trị ngoại trú.
Theo hướng dẫn cách ghi mẫu giấy ra viện được quy định tại Thông tư 56/2017/TT-BYT, trường hợp người bệnh cần nghỉ để điều trị bệnh hoặc để ổn định sức khỏe sau khi điều trị nội trú, bác sĩ phụ trách sẽ ghi rõ số ngày mà người bệnh cần nghỉ thêm để điều trị ngoại trú sau khi ra viện tại phần ghi chú.
Căn cứ khoản 2 Điều 21 Thông tư 56/2017/TT-BYT, nếu giấy ra viện có nội dung chỉ định nghỉ thêm để điều trị ngoại trú thì cơ quan BHXH sẽ giải quyết quyền lợi cho người lao động như sau:
Trường hợp người bệnh cần nghỉ để điều trị ngoại trú sau khi ra viện thì cơ quan bảo hiểm xã hội căn cứ số ngày nghỉ ghi tại phần ghi chú của giấy ra viện để làm căn cứ thanh toán chế độ bảo hiểm xã hội theo quy định.
Như vậy, có thể khẳng định, thời gian mà bác sĩ chỉ định nghỉ thêm tại giấy ra viện cũng được tính hưởng chế độ ốm đau.
2. Có giới hạn thời gian chỉ định nghỉ thêm khi xuất viện không?
Giấy ra viện được cấp cho người bệnh hiện đang sử dụng theo mẫu quy định tại Phụ lục 3 của Thông tư 56/2017/TT-BYT như sau:
Tại phần hướng dẫn ghi giấy ra viện, Thông tư 56 cũng nêu rõ:
II. Phần ghi chú:
Ghi lời dặn của thầy thuốc, Cách ghi lời dặn của thầy thuốc trong một số trường hợp:
- Trường hợp người bệnh cần nghỉ để điều trị bệnh hoặc để ổn định sức khỏe sau khi điều trị nội trú: Ghi rõ số ngày mà người bệnh cần nghỉ để điều trị ngoại trú sau khi ra viện. Việc quyết định số ngày nghỉ phải căn cứ vào tình trạng sức khỏe của người bệnh nhưng tối đa không quá 30 ngày.
Theo đó, thời gian cần nghỉ thêm để ổn định sức khỏe sau khi xuất viện sẽ do các bác sĩ quyết định dựa trên tình trạng sức khỏe của bệnh nhân. Tuy nhiên, số ngày được phép chỉ định nghỉ thêm là không quá 30 ngày.
3. Thời gian nghỉ thêm sau khi xuất viện được tính mức hưởng thế nào?
Theo khoản 2 Điều 21 Thông tư 56/2017/TT-BYT, thời gian được chỉ định nghỉ thêm tại phần ghi chú của giấy ra viện cũng được cơ quan BHXH lấy làm căn cứ để thanh toán chế độ BHXH theo quy định.
Theo đó, thời gian nghỉ thêm sau khi xuất viện vẫn được tính hưởng chế độ ốm đau theo quy định tại Điều 28 Luật BHXH. Cụ thể:
- Trường hợp nghỉ ốm đau thông thường:
Mức hưởng = 75% x Tiền lương đóng BHXH của tháng liền kề trước khi nghỉ : 24x số ngày nghỉ
- Trường hợp nghỉ do mắc bệnh cần điều trị dài ngàyMức hưởng = 100% x Tiền lương đóng BHXH của tháng liền kề trước khi nghỉ : 24x số ngày nghỉ
Podcast tình huống kế toán mới nhất
1. Quy định về thông tin trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ Theo Điều 5 Quyết định số 27/QĐ-HĐTV năm 2023, tổ chức phát hành thực hiện đăng ký thông tin trái phiếu theo 02 nội dung, cụ thể: Các thông tin về tổ chức phát hành, trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ và người sở hữu trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ theo quy định tại Điều 6 Thông tư số 30/2023/TT-BTC Thông tin hồ sơ đăng ký trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ Dưới đây là một số điều cần lưu ý liên quan đến đăng ký thông tin trái phiếu trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ.
Chế độ ốm đau là một trong các chế độ của bảo hiểm xã hội, chi trả trong trường hợp người lao động ốm đau. Tuy nhiên, nhiều người băn khoăn về việc nghỉ ốm đau có bị tính vào ngày nghỉ phép hàng năm hay không? Nghỉ ốm có bị trừ phép năm? Theo khoản 1 Điều 25 Luật BHXH 2014 thì người lao động được hưởng chế độ ốm đau khi: - Bị ốm đau, tai nạn mà không phải là tai nạn lao động phải nghỉ việc và có xác nhận của cơ sở khám, chữa bệnh được cấp phép; - Phải nghỉ việc để chăm sóc con dưới 07 tuổi bị ốm đau và có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh được cấp phép.
1. Điều kiện kinh doanh vật liệu nổ công nghiệp từ 01/01/2025 Căn cứ khoản 9 Điều 2 Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ số 42/2024/QH15, vật liệu nổ công nghiệp là vật liệu nổ sử dụng cho mục đích kinh tế, dân sự thuộc danh mục vật liệu nổ công nghiệp được phép sản xuất, kinh doanh, sử dụng ở Việt Nam do Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành. Theo đó, khoản 3 Điều 34 Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ của Quốc hội, số 42/2024/QH15 quy định doanh nghiệp kinh doanh vật liệu nổ công nghiệp cần đảm bảo các điều kiện sau đây: Là doanh nghiệp nhà nước hoặc doanh nghiệp do doanh nghiệp nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ được Thủ tướng Chính phủ giao nhiệm vụ theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Công Thương, Bộ trưởng Bộ Công an, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng.
Nghị định 153/2024/NĐ-CP quy định phí bảo vệ môi trường đối với khí thải được Chính phủ ban hành ngày 21/11/2024. Nghị định 153/2024/NĐ-CP quy định về: Đối tượng chịu phí và người nộp phí; Tổ chức thu phí; Phương pháp tính phí, mức thu phí, kê khai, thẩm định tờ khai và nộp phí, quản lý và sử dụng phí bảo vệ môi trường đối với khí thải. Điều 3 Nghị định 153/2024/NĐ-CP quy định đối tượng chịu phí và người nộp phí như sau:
Để tuyển dụng hoặc tìm việc hiệu quả . Vui lòng ĐĂNG KÝ TÀI KHOẢN hoặc ĐĂNG KÝ TƯ VẤN để được hỗ trợ ngay !