Ngày đăng tin : 30/05/2023
Chia sẻ thông tin hữu ích
1. Người lao động được nghỉ thai sản là 6 tháng hay 180 ngày?
Theo khoản 1 Điều 34 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014, khi sinh con, lao động nữ sẽ được nghỉ hưởng chế độ thai sản trước và sau khi sinh con là 06 tháng nếu sinh một con.
Trường hợp sinh đôi trở lên thì tính từ con thứ hai trở đi, cứ mỗi con, lao động nữ được nghỉ thai sản thêm 01 tháng.
Theo quy định, thấy rõ thời gian nghỉ chế độ thai sản khi sinh con được pháp luật quy định theo tháng chứ không phải theo ngày.
Do đó, thời gian nghỉ thai sản sẽ được tính đủ 06 tháng. Thời gian này được tính từ ngày a của tháng này đến hết ngày a-1 của 06 tháng sau.
Ví dụ: Chị A bắt đầu kỳ nghỉ thai sản vào ngày 05/4/2023 thì được nghỉ đến hết ngày 04/10/2023. Ngày 05/10/2023, chị A bắt đầu quay trở lại làm việc.
Nếu quy đổi 06 tháng ra ngày thì thời gian nghỉ thai sản sẽ rơi vào khoảng 181 đến 183 ngày bởi tháng Hai có 28 hoặc 29 ngày và các tháng còn lại là 30 hoặc 31 ngày.
Người lao động có thể nghỉ trước sinh nhiều ngày hoặc nhiều tháng nhưng trường hợp nghỉ thai sản trước sinh nhiều hơn 02 tháng chỉ được tính hưởng chế độ thai sản cho tối đa 02 tháng nghỉ trước sinh.
2. Hướng dẫn cách tính 180 ngày nghỉ thai sản
Theo Điều 34 Luật Bảo hiểm xã hội, thời gian nghỉ thai sản được tính theo tháng với tổng thời gian là 06 tháng.
Nhiều người vẫn tính trung bình một tháng có 30 ngày nên quy đổi 06 tháng thành 180 ngày. Tuy nhiên cách tính thời gian nghỉ thai sản theo cách này là không chính xác.
Thời gian nghỉ thai sản của mỗi lao động nữ khi sinh con sẽ được tính đủ 06 tháng, bắt đầu từ ngày a của tháng bắt đầu nghỉ đến hết ngày a-1 của 06 tháng sau.
Như vậy, tính ra số ngày nghỉ thai sản của lao động nữ sẽ lên đến 181, 182 hoặc 183 ngày chứ không thể nào là 180 ngày bởi có những tháng có tới 31 ngày.
3. Nghỉ hết 6 tháng thai sản, xin nghỉ thêm được không?
Sau khi nghỉ hết thời gian thai sản 06 tháng, người lao động phải quay trở lại làm việc để tiếp tục thực hiện hợp đồng. Tuy nhiên nếu vì lý do sức khỏe hoặc vì các lý do cá nhân khác, người lao động có thể xin nghỉ thêm.
- Nếu vì lý do sức khỏe, lao động nữ có thể xin nghỉ chế độ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau thời gian nghỉ thai sản.
Theo Điều 41 Luật Bảo hiểm xã hội 2014, lao động nữ ngay sau khi nghỉ hết 06 tháng thai sản và quay trở lại làm việc, nếu trong 30 ngày đầu, sức khoẻ chưa phục hồi thì sẽ được công ty quyết định cho nghỉ chế độ dưỡng sức, phục hồi sức khoẻ sau thai sản trong thời gian từ 05 - 10 ngày (bao gồm cả ngày lễ, Tết và nghỉ hằng tuần).
Số ngày nghỉ cụ thể sẽ do phía công ty và Ban Chấp hành công đoàn cơ sở quyết định nhưng không vượt quá:
Tối đa 10 ngày: Trường hợp sinh đôi trở lên.
Tối đa 07 ngày: Trường hợp sinh con phải phẫu thuật.
Tối đa 05 ngày: Các trường hợp còn lại.
Với mỗi ngày nghỉ này, người lao động sẽ được cơ quan bảo hiểm xã hội thanh toán 30% mức lương cơ sở.
- Nếu vì các lý do khác có thể xin nghỉ không lương.
Khoản 3 Điều 139 Bộ luật Lao động năm 2019 nêu rõ, sau khi hết thời gian nghỉ thai sản, nếu có nhu cầu, lao động nữ có thể nghỉ thêm một thời gian không hưởng lương sau khi thỏa thuận với người sử dụng lao động.
Thời gian nghỉ thêm do các bên tự thỏa thuận chứ pháp luật không giới hạn, miễn sao người sử dụng lao động đồng ý.
Nguồn: Sưu tầm Internet
Podcast tình huống kế toán mới nhất
1. Hoạt động khuyến mại phải đăng ký là gì? Theo quy định tại Điều 19 Nghị định 81/2018/NĐ-CP, thương nhân phải thực hiện thủ tục đăng ký khuyến mại khi tổ chức khuyến mại bằng các hình thức sau: Thứ nhất: Bán hàng hóa và cung cấp các dịch vụ đi kèm việc tham gia vào các chương trình khuyến mại mang tính chất may rủi: Việc tham gia chương trình này gắn liền với việc mua hàng hóa, sử dụng dịch vụ của khách hàng.
1. Quảng cáo là gì? Theo quy định tại Luật Quảng cáo 16/2012/QH13, quảng cáo là việc sử dụng các phương tiện với mục đích giới thiệu đến công chúng các sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ của thương nhân có mục đích sinh lợi hoặc sản phẩm, dịch vụ không có mục đích sinh lợi, giới thiệu các tổ chức, cá nhân kinh doanh các sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ được giới thiệu. Thương nhân có thể quảng cáo các sản phẩm, hàng hóa và dịch vụ của mình đến khách hàng thông qua nhiều phương tiện như sau:
Thử việc có được ủy quyền quyết toán thuế TNCN không? Theo tiết d.2 điểm d khoản 6 Điều 8 Nghị định 126/2020/NĐ-CP và Công văn 636/TCT-DNNCN năm 2021, điều kiện để cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công được ủy quyền quyết toán thuế thu nhập cá nhân cho doanh nghiệp như sau: - Cá nhân ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên tại một nơi và thực tế đang làm việc tại đó vào thời điểm doanh nghiệp thực hiện việc quyết toán thuế, kể cả trường hợp không làm việc đủ 12 tháng trong năm dương lịch. - Trường hợp cá nhân có thu nhập vãng lai ở các nơi khác thì phải đáp ứng các điều kiện sau: Thu nhập vãng lai bình quân tháng trong năm không quá 10 triệu đồng; Đã được khấu trừ thuế TNCN theo tỷ lệ 10% tại nơi đó; Không có nhu cầu quyết toán thuế đối với phần thu nhập vãng lai này.
1. Đăng ký nhu cầu sử dụng lao động nước ngoài thế nào? 2024 Trước khi thực hiện đăng ký sử dụng lao động nước ngoài, người sử dụng lao động phải xác định nhu cầu sử dụng lao động nước ngoài đối với từng vị trí trước tối thiểu là 15 ngày. Dưới đây là hướng dẫn về cách đăng ký nhu cầu sử dụng lao động nước ngoài: Bước 1: Người có nhu cầu sử dụng lao động nước ngoài chuẩn bị hồ sơ theo mẫu số 01/PLI Phụ lục I được ban hành kèm theo Nghị định 152/2020/NĐ-CP, đã được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định 70/2023/NĐ-CP. Cách thức: Người có nhu cầu sử dụng lao động nước ngoài cần điền đầy đủ thông tin theo mẫu, nội dung phải giải trình rõ về nhu cầu sử dụng lao động nước ngoài (tình hình sử dụng lao động nước ngoài hiện nay của đơn vị, mô tả vị trí công việc và chức danh công việc, yêu cầu về năng lực, trình độ đối với công việc và lý do không tuyển lao động trong nước vào vị trí này).
Để tuyển dụng hoặc tìm việc hiệu quả . Vui lòng ĐĂNG KÝ TÀI KHOẢN hoặc ĐĂNG KÝ TƯ VẤN để được hỗ trợ ngay !