Ngày đăng tin : 23/12/2021
Chia sẻ thông tin hữu ích
Sự thay đổi về tiêu chí hộ nghèo từ năm 2022 đã kéo theo việc thêm rất nhiều hộ dân thuộc diện hộ nghèo và được hưởng những chính sách của Nhà nước, trong đó có chính sách về bảo hiểm y tế (BHYT).
Thu nhập 2 triệu/tháng ở thành thị mới được coi là nghèo
Theo Nghị định 07/2021/NĐ-CP của Chính phủ, từ năm 2022 - 2025, hộ gia đình được coi là hộ nghèo nếu đáp ứng các tiêu chí:
- Thu nhập bình quân đầu người/tháng từ 2 triệu đồng trở xuống ở thành thị và từ 1,5 triệu đồng trở xuống ở nông thôn;
- Thiếu hụt từ 03 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt dịch vụ xã hội cơ bản trở lên (các dịch vụ xã hội cơ bản gồm: Việc làm; y tế; giáo dục; nhà ở; nước sinh hoạt và vệ sinh; thông tin).
Trước đây, tại Quyết định 59/2015/QĐ-TTg, tiêu chí hộ nghèo được áp dụng đến hết năm 2021 như sau:
- Ở thành thị: Thu nhập bình quân đầu người/tháng từ đủ 900.000 đồng trở xuống; hoặc trên 900.000 đồng - 1,3 triệu đồng và thiếu hụt từ 03 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản trở lên.
- Ở nông thôn: Thu nhập bình quân đầu người/tháng từ đủ 700.000 đồng trở xuống; hoặc trên 700.000 đồng - 01 triệu đồng và thiếu hụt từ 03 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản trở lên.
Như vậy, so với quy định cũ, từ năm 2022, tiêu chí về hộ nghèo đã thay đổi, đặc biệt là tăng mức thu nhập để được xét là hộ nghèo.
Do đó, với tiêu chí mới, có thêm rất nhiều hộ gia đình thu nhập bình quân từ 1,3 triệu đồng/người/tháng - dưới 02 triệu đồng/người/tháng ở thành thị và từ 700.000 đồng - dưới 1,5 triệu đồng/tháng ở nông thôn vẫn được coi là hộ nghèo.
Thêm hàng loạt người được cấp thẻ BHYT miễn phí
Khi đáp ứng các tiêu chí hộ nghèo từ năm 2022 theo quy định mới tại Nghị định 07/2021/NĐ-CP, hàng loạt hộ gia đình được hưởng những chính sách dành cho hộ nghèo, một trong số đó là chính sách về BHYT.
Theo điểm a khoản 9 Điều 3 Nghị định 146/2018/NĐ-CP hướng dẫn Luật Bảo hiểm y tế, người thuộc gia đình nghèo nằm trong diện được ngân sách Nhà nước hỗ trợ 100% chi phí mua thẻ BHYT, tức là được cấp thẻ miễn phí hằng năm.
Theo đó, rất nhiều người trước đây không thuộc diện hộ nghèo, không được cấp thẻ BHYT miễn phí thì từ năm 2022 lại được hưởng quyền lợi này nữa do nằm trong diện hộ nghèo.
Liên quan đến vấn đề này, Bảo hiểm xã hội Việt Nam vừa có Công văn 4265 đề nghị các tỉnh, thành phố triển khai việc rà soát, kịp thời lập danh sách cấp thẻ bảo hiểm y tế cho đối tượng thuộc diện chính sách chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều chuyển cho cơ quan bảo hiểm xã hội cấp thẻ bảo hiểm y tế từ ngày 01/01/2022 theo quy định.
Ngoài thẻ BHYT, hàng loạt hộ gia đình thuộc diện hộ nghèo còn được hưởng một số chính sách khác như: Được miễn học phí cho con em; Được hưởng trợ cấp hằng tháng nếu là người cao tuổi; Được hỗ trợ vay vốn để sản xuất, kinh doanh; Được hỗ trợ tiền điện sinh hoạt hằng tháng…
Tuy nhiên, cũng cần lưu ý thêm rằng, có một số trường hợp hộ gia đình trước đây có thu nhập 900.000 đồng trở xuống ở thành thị và 700.000 đồng trở xuống ở nông thôn đã được coi là hộ nghèo, thì từ năm 2022, phải đáp ứng thêm tiêu chí thiếu hụt từ 03 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản trở lên. Do đó, những trường hợp này không được coi là chuẩn nghèo theo quy định mới và không được hưởng quyền lợi về thẻ BHYT đang được hưởng trước đây.
Do đó, tại Công văn 4265 nêu trên, Bảo hiểm xã hội Việt Nam cũng nhấn mạnh: Những người thuộc hộ gia đình nghèo tiếp cận đa chiều theo quy định cũ, trước kia được ngân sách nhà nước mua thẻ bảo hiểm y tế nay không được hỗ trợ nữa, thì có thể tự mua theo hộ gia đình.
Podcast tình huống kế toán mới nhất
Chế độ ốm đau là một trong các chế độ của bảo hiểm xã hội, chi trả trong trường hợp người lao động ốm đau. Tuy nhiên, nhiều người băn khoăn về việc nghỉ ốm đau có bị tính vào ngày nghỉ phép hàng năm hay không? Nghỉ ốm có bị trừ phép năm? Theo khoản 1 Điều 25 Luật BHXH 2014 thì người lao động được hưởng chế độ ốm đau khi: - Bị ốm đau, tai nạn mà không phải là tai nạn lao động phải nghỉ việc và có xác nhận của cơ sở khám, chữa bệnh được cấp phép; - Phải nghỉ việc để chăm sóc con dưới 07 tuổi bị ốm đau và có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh được cấp phép.
1. Điều kiện kinh doanh vật liệu nổ công nghiệp từ 01/01/2025 Căn cứ khoản 9 Điều 2 Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ số 42/2024/QH15, vật liệu nổ công nghiệp là vật liệu nổ sử dụng cho mục đích kinh tế, dân sự thuộc danh mục vật liệu nổ công nghiệp được phép sản xuất, kinh doanh, sử dụng ở Việt Nam do Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành. Theo đó, khoản 3 Điều 34 Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ của Quốc hội, số 42/2024/QH15 quy định doanh nghiệp kinh doanh vật liệu nổ công nghiệp cần đảm bảo các điều kiện sau đây: Là doanh nghiệp nhà nước hoặc doanh nghiệp do doanh nghiệp nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ được Thủ tướng Chính phủ giao nhiệm vụ theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Công Thương, Bộ trưởng Bộ Công an, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng.
Nghị định 153/2024/NĐ-CP quy định phí bảo vệ môi trường đối với khí thải được Chính phủ ban hành ngày 21/11/2024. Nghị định 153/2024/NĐ-CP quy định về: Đối tượng chịu phí và người nộp phí; Tổ chức thu phí; Phương pháp tính phí, mức thu phí, kê khai, thẩm định tờ khai và nộp phí, quản lý và sử dụng phí bảo vệ môi trường đối với khí thải. Điều 3 Nghị định 153/2024/NĐ-CP quy định đối tượng chịu phí và người nộp phí như sau:
Hồ sơ và trình tự, thủ tục xử lý nợ theo Nghị quyết 94 năm 2019 vừa được Bộ Tài chính quy định chi tiết tại Thông tư 69/2020/TT-BTC ngày 15/7/2020. Theo đó, một trong những trường hợp hủy khoanh nợ tiền thuế, hủy xóa nợ tiền phạt chậm nộp, tiền chậm nộp là người nộp thuế đã được khoanh nợ, xóa nợ nhưng cơ quan có thẩm quyền, cơ quan quản lý thuế phát hiện việc khoanh nợ, xóa nợ không đúng theo quy định.
Để tuyển dụng hoặc tìm việc hiệu quả . Vui lòng ĐĂNG KÝ TÀI KHOẢN hoặc ĐĂNG KÝ TƯ VẤN để được hỗ trợ ngay !