Ngày đăng tin : 30/06/2022
Chia sẻ thông tin hữu ích
1. Trường hợp nào được coi là khám chữa bệnh đúng tuyến?
Hiện nay, Luật BHYT năm 2008, sửa đổi, bổ sung năm 2014 và các văn bản hướng dẫn không đưa ra khái niệm khái quát về khám chữa bệnh đúng tuyến là gì. Tuy nhiên Điều 6 Thông tư 30/2020/TT-BYT cũng đã liệt kê cụ thể các trường hợp khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế được coi là đúng tuyến bao gồm:
(1) Người bệnh đến khám, chữa bệnh đúng cơ sở khám, chữa bệnh ban đầu ghi trên thẻ BHYT của người đó.
(2) Người bệnh có thẻ BHYT đăng ký khám, chữa bệnh ban đầu tại cơ sở y tế tuyến xã hoặc phòng khám đa khoa hoặc bệnh viện tuyến huyện được quyền khám, chữa bệnh BHYT tại trạm y tế tuyến xã hoặc phòng khám đa khoa/bệnh viện tuyến huyện khác trong cùng tỉnh.
Lưu ý: Trẻ em chưa có thẻ BHYT do chưa làm thủ tục khai sinh được sử dụng giấy chứng sinh đi khám, chữa bệnh tại trạm y tế tuyến xã hoặc phòng khám đa khoa hoặc bệnh viện tuyến huyện.
(3) Người bệnh trong tình trạng cấp cứu được cấp cứu tại bất kỳ cơ sở khám, chữa bệnh nào trên toàn quốc.
Lưu ý: Trường hợp này phải có đánh giá, xác định tình trạng cấp cứu của bác sĩ hoặc y sĩ tiếp nhận, ghi vào hồ sơ bệnh án của bệnh nhân.
(4) Người bệnh được chuyển tuyến khám, chữa bệnh BHYT, bao gồm:
+ Người được chuyển tuyến chuyên môn kỹ thuật.
+ Người có thẻ BHYT được bệnh viện tuyến huyện (tính cả bệnh viện đã được xếp hạng I, hạng II và bệnh viện đa khoa, chuyên khoa, viện chuyên khoa, trung tâm chuyên khoa tuyến tỉnh) chuyển đến trung tâm chuyên khoa tuyến tỉnh hoặc bệnh viện đa khoa, chuyên khoa, viện chuyên khoa tuyến tỉnh cùng hạng hoặc hạng thấp hơn.
+ Người bệnh được chuyển tuyến khám, chữa bệnh có bệnh khác kèm theo, bệnh được phát hiện hoặc phát sinh ngoài bệnh đã ghi trên giấy chuyển tuyến vẫn được cơ sở khám, chữa bệnh nơi tiếp nhận thực hiện khám, chữa bệnh BHYT.
+ Người bệnh có thẻ BHYT tự đi khám, chữa bệnh không đúng tuyến, sau đó được cơ sở nơi tiếp nhận chuyển tuyến đến cơ sở y tế khác, bao gồm cấp cứu; đang điều trị nội trú được phát hiện bệnh khác ngoài phạm vi chuyên môn của cơ sở y tế; tình trạng bệnh diễn biến vượt quá khả năng chuyên môn của cơ sở y tế đang điều trị.
+ Được chuyển tuyến khám, chữa bệnh BHYT liên quan đến người mắc bệnh lao, lao kháng thuốc, nghi mắc lao, lao tiềm ẩn.
(5) Người bệnh có giấy tờ chứng minh đang ở tại địa phương khác trong thời gian đi công tác, làm việc lưu động, học tập trung, tạm trú được khám, chữa bệnh ban đầu tại cơ sở y tế cùng tuyến hoặc tương đương với cơ sở đăng ký khám, chữa bệnh ban đầu ghi trên thẻ BHYT.
(6) Người có giấy hẹn khám lại trong trường hợp đã được chuyển tuyến đúng quy định.
(7) Người đã hiến bộ phận cơ thể của mình phải điều trị ngay sau khi hiến.
(8) Trẻ sơ sinh cần phải điều trị ngay sau khi sinh ra.
2. Mức hưởng BHYT khi khám, chữa bệnh đúng tuyến
Theo quy định tại Điều 22 Luật BHYT năm 2008, sửa đổi, bổ sung năm 2014, người bệnh có thẻ BHYT khi đi khám, chữa bệnh đúng tuyến sẽ được thanh toán theo mức hưởng trên thẻ. Cụ thể như sau:
- Được thanh toán 100% chi phí khám, chữa bệnh trong phạm vi chi trả của quỹ BHYT gồm:
+ Người bệnh là sỹ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sỹ quan, binh sỹ quân đội đang tại ngũ; sỹ quan, hạ sỹ quan nghiệp vụ hoặc chuyên môn, kỹ thuật đang công tác trong ngành công an, học viên, hạ sỹ quan, chiến sỹ phục vụ có thời hạn trong công an nhân dân; người làm công tác cơ yếu hưởng lương như quân nhân; học viên cơ yếu được hưởng chế độ, chính sách như học viên ở các trường quân đội, công an (nhóm này được ngân sách nhà nước thanh toán các chi phí ngoài phạm vi được hưởng BHYT)
+ Người bệnh là người có công với cách mạng, cựu chiến binh.
+ Trẻ dưới 06 tuổi.
+ Người bệnh là người được trợ cấp bảo trợ xã hội hằng tháng.
+ Người bệnh là người thuộc hộ nghèo; người dân tộc thiểu số đang sinh sống tại vùng khó khăn; người đang sinh sống tại vùng đặc biệt khó khăn; người đang sinh sống tại xã đảo, huyện đảo.
+ Người bệnh là thân nhân của người có công với cách mạng bao gồm: Cha đẻ, mẹ đẻ, vợ hoặc chồng, con của liệt sỹ; người có công nuôi dưỡng liệt sỹ.
- Được thanh toán 95% chi phí khám, chữa bệnh trong phạm vi chi trả của BHYT:
+ Người bệnh đang hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng.
+ Người bệnh là thân nhân của người có công với cách mạng (Trừ cha đẻ, mẹ đẻ, vợ hoặc chồng, con của liệt sỹ; người có công nuôi dưỡng liệt sỹ).
+ Người bệnhthuộc hộ cận nghèo.
- Được thanh toán 80% chi phí khám, chữa bệnh trong phạm vi chi trả của BHYT: Các đối tượng còn lại.
Lưu ý: Một số trường hợp được khám, chữa bệnh đúng tuyến được thanh toán 100% chi phí trong phạm vi chi trả của BHYT mà không phụ thuộc vào tỷ lệ hưởng ghi trên thẻ:
- Đi khám bệnh, chữa bệnh tại tuyến xã mà chi phí cho 01 lần khám, chữa bệnh thấp hơn 15% lương cơ sở.
- Người bệnh đã tham gia BHYT 05 năm liên tục, đã có số tiền cùng chi trả chi phí khám, chữa bệnh trong năm > 06 tháng lương cơ sở.
3. Thủ tục khám, chữa bệnh đúng tuyến để được thanh toán BHYT
Theo quy định tại Điều 28 Luật BHYT hiện hành và Điều 15 Nghị định 146/2018/NĐ-CP, để được thanh toán các quyền lợi về BHYT, người bệnh phải thực hiện đúng thủ tục khám chữa bệnh sau đây:
Cách 1: Xuất trình thẻ BHYT và giấy tờ tùy thân có ảnh.
Cách 2: Mở hình ảnh thẻ BHYT hoặc mã QR trên ứng dụng VssID và giấy tờ tùy thân có ảnh.
Cách 3: Xuất trình Căn cước công dân gắn chip.
Lưu ý:
- Trẻ dưới 06 tuổi đi khám, chữa bệnh chỉ phải xuất trình thẻ bảo hiểm y tế.
- Trường hợp chuyển tuyến khám, chữa bệnh, xuất trình hồ sơ chuyển tuyến của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh và giấy chuyển tuyến theo mẫu.
- Trường hợp khám lại theo yêu cầu điều trị, phải xuất trình giấy hẹn khám lại.
- Trường hợp cấp cứu, phải xuất trình đầy đủ các giấy tờ trước khi ra viện.
- Người bệnh đi khám đúng tuyến trong thời gian đi công tác, làm việc lưu động, học tập trung,… chuẩn bị thêm bản chính hoặc bản chụp của một trong các giấy tờ sau: Giấy công tác, quyết định cử đi học, thẻ học sinh, sinh viên, giấy tạm trú, giấy chuyển trường.
Podcast tình huống kế toán mới nhất
1. Hợp đồng vay tiền là gì? Khi nào có hiệu lực? Hợp đồng vay tiền bản chất là một hợp đồng vay tài sản. Đây là một trong những loại hợp đồng được sử dụng phổ biến hiện nay. Theo quy định tại Điều 463 Bộ luật Dân sự số 91/2015/QH13, hợp đồng vay tiền là sự thỏa thuận giữa các bên (bao gồm bên cho vay tiền và bên vay tiền) về việc cho vay mượn tiền. Theo đó bên cho vay tiền giao tiền cho bên vay tiền. Khi đến hạn trả, bên vay tiền phải hoàn trả cho bên cho vay tiền đúng số tiền đã vay và trả lãi nếu các bên có thỏa thuận tiền lãi hoặc pháp luật có quy định. Hợp đồng vay tiền là một giao dịch dân sự, vì vậy để hợp đồng vay tiền có hiệu lực cần đáp ứng các điều kiện chung theo quy định tại Điều 117 Bộ luật Dân sự.
Các đối tượng có thể không được tăng lương từ 01/7/2024 Theo Nghị quyết 104/2023/QH15 về dự toán ngân sách Nhà nước, từ ngày 01/7/2024, bãi bỏ tất cả các cơ chế quản lý tài chính, thu nhập đặc thù của các cơ quan, đơn vị hành chính nhà nước để áp dụng chế độ tiền lương, phụ cấp, thu nhập thống nhất. Bộ Nội vụ cho biết, hiện nay cả nước có khoảng 134.284 cán bộ, công chức thuộc các cơ quan, đơn vị quản lý hành chính nhà nước đang áp dụng cơ chế tài chính, thu nhập đặc thù với mức tiền lương tăng thêm ngoài chế độ chung từ 0,66 - 2,43 lần. Khi cải cách tiền lương, các trường hợp này đều phải thực hiện chuyển xếp vào lương mới. Nếu bãi bỏ các cơ chế, chính sách về tiền lương, thu nhập đặc thù thì lương mới của những cán bộ, công chức này có thể thấp hơn so với trước khi cải cách tiền lương. Bộ Nội vụ đã rà soát được 36 cơ quan, đơn vị của một số ngành không còn được hưởng chính sách lương đặc thù. Nếu xây dựng bảng lương chạy ngang thì một số cơ quan còn có thể bị giảm 50% lương.
Đây là nội dung đáng chú ý tại Công văn 544/CTKGI-TTHT ngày 11/4/2024 của Cục Thuế tỉnh Kiên Giang về việc chính sách thuế giá trị gia tăng (GTGT) và thuế thu nhập cá nhân (TNCN) đối với cá nhân cho thuê xe. Trả lời Công văn 108/TTĐT&SHLX ngày 03/4/2024 của Trung tâm Đào tạo và Sát hạch Lái xe về việc kê khai thuế GTGT, thuế TNCN, Cục Thuế có ý kiến như sau: - Căn cứ khoản 4 Điều 91 Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14; - Căn cứ tiết a1 điểm a khoản 2 Điều 13 Nghị định 123/2020/NĐ-CP; - Căn cứ khoản 2 Điều 4 và khoản 1 Điều 9 Thông tư 40/2021/TT-BTC; - Căn cứ khoản 3 Điều 1 Thông tư 100/2021/TT-BTC; - Căn cứ Điều 12 QUY TRÌNH QUẢN LÝ HÓA ĐƠN ĐIỆN TỬ (Kèm theo Quyết định số 1447/QĐ-TTG ngày 05/10/2021 của Tổng cục Thuế).
1. Giảm trừ gia cảnh là gì? Theo quy định tại Điều 19 Luật Thuế thu nhập cá nhân số 04/2007/QH12, được sửa đổi bởi khoản 4 Điều 1 Luật số 26/2012/QH13, giảm trừ gia cảnh được hiểu là số tiền được trừ vào thu nhập chịu thuế trước khi tính thuế của cá nhân cư trú đối với các khoản thu nhập có được từ kinh doanh, tiền công, tiền lương có nghĩa vụ phải nộp thuế. 2. Có giảm trừ gia cảnh cho con trên 18 tuổi được không? Vẫn được giảm trừ gia cảnh cho con trên 18 tuổi nếu thuộc một trong các trường hợp sau: - Con từ 18 tuổi trở lên mà bị khuyết tật và không có khả năng lao động. - Con hiện đang học các bậc đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp, dạy nghề, bao gồm cả con từ 18 tuổi trở lên hiện đang học bậc phổ thông (tính cả khoảng thời gian chờ kết quả đại học từ tháng 06 - 09 của năm lớp 12) tại Việt Nam/nước ngoài mà không có thu nhập/có thu nhập mà bình quân năm không quá 01 triệu đồng từ tất cả các ngoài thu nhập.
Để tuyển dụng hoặc tìm việc hiệu quả . Vui lòng ĐĂNG KÝ TÀI KHOẢN hoặc ĐĂNG KÝ TƯ VẤN để được hỗ trợ ngay !