Ngày đăng tin : 02/01/2024
Chia sẻ thông tin hữu ích
1. Quyền đòi nợ là gì?
Quyền đòi nợ hiện không được định nghĩa tại Bộ luật Dân sự năm 2015 mà thay vào đó, được đề cập đến tại Nghị định 21/2021/NĐ-CP. Cụ thể, quyền đòi nợ được đề cập đến tại Điều 14 Nghị định 21/2021/NĐ-CP về quyền tài sản phát sinh từ hợp đồng.
Có thể hiểu một cách đơn giản, quyền đòi nợ là quyền tài sản dùng để bảo đảm cho việc thực hiện nghĩa vụ dân sự.
Khoản 2 Điều 450 Bộ luật Dân sự cũng đề cập đến quyền đòi nợ trong mua bán quyền tài sản như sau:
2. Trường hợp quyền tài sản là quyền đòi nợ và bên bán cam kết bảo đảm khả năng thanh toán của người mắc nợ thì bên bán phải liên đới chịu trách nhiệm thanh toán, nếu khi đến hạn mà người mắc nợ không trả.
Như vậy, quyền đòi nợ hay chính là quyền tài sản là một trong các tài sản được quy định tại khoản 1 Điều 105 Bộ luật Dân sự bên cạnh tài sản là vật, tiền, giấy tờ có giá.
Trong đó, quyền tài sản là quyền trị giá được bằng tiền gồm quyền tài sản với đối tượng quyền sở hữu trí tuệ, quyền sử dụng đất và các quyền tài sản khác.
2. Thế chấp bằng quyền đòi nợ có được không?
Bởi quyền đòi nợ là một trong các quyền tài sản khác cũng như được coi là tài sản theo Điều 115 Bộ luật Dân sự năm 2015. Do đó, căn cứ định nghĩa thế chấp tài sản nêu tại Điều 317 Bộ luật Dân sự thì hoàn toàn được quyền thế chấp bằng quyền đòi nợ.
Theo đó, thế chấp bằng quyền đòi nợ là việc bên thế chấp dùng quyền đòi nợ thuộc sở hữu của mình để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ và không trao quyền đòi nợ đó cho bên nhận thế chấp.
Đồng thời, Điều 14 Nghị định 21/2021/NĐ-CP cũng khẳng định, bên có quyền trong hợp đồng được dùng quyền đòi nợ hoặc các khoản phải thu, quyền yêu cầu thanh toán khác… để bảo đảm thực hện nghĩa vụ trong đó có thế chấp.
Ngoài ra, về vấn đề này, Điều 33 Nghị định 21 còn hướng dẫn như sau: Khi thế chấp bằng quyền đòi nợ không cần có sự đồng ý của người có nghĩa vụ nhưng bên nhận thế chấp phải thông báo để biết trước khi thực hiện nghĩa vụ theo thỏa thuận hoặc theo quy định của pháp luật.
3. Thế chấp bằng quyền đòi nợ xử lý tài sản như thế nào?
Việc xử lý tài sản thế chấp là quyền đòi nợ được Chính phủ hướng dẫn tại Điều 54 Nghị định 21/2021/NĐ-CP và tại Điều 7 Thông tư liên tịch số 16/2014/TTLT-BTP-BTNMT-NHNN. Cụ thể như sau:
Bước 1: Bên nhận thế chấp gửi văn bản thông báo xử lý quyền đòi nợ cho bên có nghĩa vụ ít nhất trước 07 ngày làm việc và một trong các giấy tờ sau:
Bản sao của hợp đồng thế chấp quyền đòi nợ có chứng nhận của tổ chức hành nghề công chứng
Bản chính hợp đồng thế chấp (trong trường hợp không công chứng)
Bản chính giấy chứng nhận đăng ký giao dịch bảo đảm bằng quyền đòi nợ được cấp bởi cơ quan đăng ký giao dịch bảo đảm.
Bước 2: Bên có nghĩa vụ trả nợ thanh toán khoản nợ cho bên nhận thế chấp trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản thông báo xử lý quyền đòi nợ:
- Thời điểm thực hiện nghĩa vụ trả nợ theo quyền đòi nợ xảy ra trước khi xử lý quyền đòi nợ theo hợp đồng thế chấp: Bên trả nợ phải chuyển khoản tiền nợ vào tài khoản do bên có nghĩa vụ trả nợ mở tại ngân hàng theo chỉ định của bên nhận thế chấp.
Đồng thời, bên nhận thế chấp được quyền yêu cầu phong tỏa tài khoản này và chỉ được yêu cầu giải tỏa để xử lý khi đến thời điểm xử lý tài sản thế chấp. Song song với đó, bên có nghĩa vụ trả nợ cũng không được yêu cầu giải tỏa và giao dịch với số tiền này kể từ thời điểm nộp tiền vào tài khoản.
- Nếu thời điểm thực hiện nghĩa vụ trả nợ xảy ra sau khi xử lý quyền đòi nợ theo hợp đồng thế chấp thì bên nhận thế chấp được yêu cầu bên có nghĩa vụ trả nợ phải thanh toán khoản nợ đó cho mình tại thời điểm nghĩa vụ trả nợ đến hạn và không được yêu cầu bên thế chấp thanh toán khi chưa đến hạn trừ có thỏa thuận khác.
Lưu ý: Khi nhận tiền thì các bên phải lập biên bản có chữ ký của các bên và ghi rõ việc bàn giao, tiếp nhận các khoản tiền, tài sản và xác định giá trị tài sản.
Nếu bên thế chấp không ký vào biên bản thì chỉ cần chữ ký của bên nhận và bên có nghĩa vụ trả nợ và bên thế chấp gửi biên bản nhận các khoản tiền, tài sản cho bên thế chấp.
Nguồn: Sưu tầm Internet
Podcast tình huống kế toán mới nhất
Nghị định 153/2024/NĐ-CP quy định phí bảo vệ môi trường đối với khí thải được Chính phủ ban hành ngày 21/11/2024. Nghị định 153/2024/NĐ-CP quy định về: Đối tượng chịu phí và người nộp phí; Tổ chức thu phí; Phương pháp tính phí, mức thu phí, kê khai, thẩm định tờ khai và nộp phí, quản lý và sử dụng phí bảo vệ môi trường đối với khí thải. Điều 3 Nghị định 153/2024/NĐ-CP quy định đối tượng chịu phí và người nộp phí như sau:
Hồ sơ và trình tự, thủ tục xử lý nợ theo Nghị quyết 94 năm 2019 vừa được Bộ Tài chính quy định chi tiết tại Thông tư 69/2020/TT-BTC ngày 15/7/2020. Theo đó, một trong những trường hợp hủy khoanh nợ tiền thuế, hủy xóa nợ tiền phạt chậm nộp, tiền chậm nộp là người nộp thuế đã được khoanh nợ, xóa nợ nhưng cơ quan có thẩm quyền, cơ quan quản lý thuế phát hiện việc khoanh nợ, xóa nợ không đúng theo quy định.
Việc người lao động tham gia bảo hiểm xã hội (BHXH) với mức đóng là bao nhiêu ảnh hưởng lớn đến quyền lợi của họ như tiền thai sản, tiền lương hưu. Vì thế, mức tiền lương tháng tối thiểu và tối đa đóng BHXH quy định thế nào là vấn đề nhiều người quan tâm. Mức tiền lương tháng tối thiểu và tối đa đóng BHXH
Theo đó, Điều 3 Thông tư 23/2024/TT-BCT quy định danh mục vật liệu nổ công nghiệp được phép sản xuất, kinh doanh, sử dụng ở Việt Nam từ 01/01/2025 gồm: (1) Thuốc nổ công nghiệp, phụ kiện nổ công nghiệp, thuốc nổ mạnh quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư 23/2024/TT-BCT, cụ thể như: - Thuốc nổ công nghiệp: Thuốc nổ Amonit AD1; Thuốc nổ TNP1; Thuốc nổ bột không có TNT dùng cho lộ thiên; Thuốc nổ ANFO; Thuốc nổ ANFO chịu nước; Thuốc nổ nhũ tương dùng cho lộ thiên; Thuốc nổ nhũ tương năng lượng cao dùng cho lộ thiên; Thuốc nổ nhũ tương dùng cho mỏ hầm lò, công trình ngầm không có khí nổ;…
Để tuyển dụng hoặc tìm việc hiệu quả . Vui lòng ĐĂNG KÝ TÀI KHOẢN hoặc ĐĂNG KÝ TƯ VẤN để được hỗ trợ ngay !