Ngày đăng tin : 04/04/2024
Chia sẻ thông tin hữu ích
1. Khi nào bắt buộc phải có thẻ an toàn lao động?
Căn cứ khoản 2 và khoản 3 Điều 14 Luật An toàn, vệ sinh lao động 84/2015/QH13 có quy định người lao động làm công việc mà có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn, vệ sinh lao động (kể cả người lao động làm việc không theo hợp đồng lao động) đều phải được huấn luyện và được cấp thẻ an toàn (hay còn gọi là thẻ an toàn lao động được cấp cho người được huấn luyện thuộc nhóm 3).
Hiện nay, 12 công việc có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn, vệ sinh lao động được liệt kê tại Thông tư số 06/2020/TT-BLĐTBXH, có thể kể đến như là:
- Chế tạo, lắp ráp, vận hành, sửa chữa, bảo dưỡng, kiểm tra, kiểm định kỹ thuật an toàn lao động, tháo dỡ, giám sát hoạt động máy móc, thiết bị trong Danh Mục máy, thiết bị, vật tư, chất có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn, vệ sinh lao động.
- Trực tiếp thực hiện sản xuất, sử dụng, vận chuyển, bảo quản hóa chất nguy hiểm, độc hại
- Thử nghiệm, sử dụng, sản xuất, bảo quản, vận chuyển thuốc nổ và phương tiện nổ như kíp, dây cháy chậm,...
- Vận hành, sửa chữa, bảo dưỡng, tháo dỡ, kiểm tra và giám sát hoạt động máy móc, thiết bị được sử dụng trong thi công xây dựng (như là máy ép cọc, máy đóng cọc, búa máy, khoan cọc nhồi, tàu hoặc máy hút bùn, máy bơm; trạm nghiền, sàng vật liệu xây dựng...
2. Thẻ an toàn lao động do ai cấp?
Căn cứ khoản 2 Điều 24 Nghị định 44/2016/NĐ-CP có quy định như sau:
2. Cấp Thẻ an toàn
a) Người sử dụng lao động cấp Thẻ an toàn cho người được huấn luyện thuộc nhóm 3 sau khi kiểm tra đạt yêu cầu. Tổ chức huấn luyện cấp Thẻ an toàn cho người lao động làm việc không theo hợp đồng lao động;
b) Thẻ an toàn theo Mẫu số 06 Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này.
Như vậy, thẻ an toàn lao động do người sử dụng lao động cấp cho người lao động sau khi kiểm tra đạt yêu cầu. Đối với trường hợp người lao động làm việc không theo hợp đồng lao động thì thẻ an toàn do tổ chức huấn luyện cấp.
3. Điều kiện cấp thẻ an toàn lao động
Theo khoản 2 Điều 24 Nghị định 44/2016/NĐ-CP, doanh nghiệp hoặc tổ chức huấn luyện cấp thẻ an toàn khi người lao động đã hoàn thành việc huấn luyện. Theo đó, các chủ thể này cần đảm bảo đáp ứng một số các điều kiện sau:
- Đối với người lao động
Tham gia các nội dung huấn luyện tại Điều 18 Nghị định 44/2016/NĐ-CP
Đảm bảo tham gia theo thời gian huấn luyện quy định tại Điều 19 Nghị định 44/2016/NĐ-CP
Đạt yêu cầu của khóa huấn luyện
- Đối với doanh nghiệp:
Căn cứ khoản 4 Điều 26 Nghị định 44/2016/NĐ-CP sửa đổi bởi khoản 11 Điều 1 Nghị định 140/2018/NĐ-CP, để được phép tổ chức huấn luyện và cấp thẻ an toàn lao động hạng C (huấn luyện nhóm 03 được xếp hạng C) doanh nghiệp cần đáp ứng các điều kiện sau:
Có hoặc thuê, liên kết (bằng hợp đồng) ít nhất 01 phòng học diện tích nhỏ nhất từ 30 m2 trở lên;
Có hoặc thuê, liên kết (bằng hợp đồng) máy, thiết bị, xưởng, khu thực hành, hóa chất bảo đảm các yêu cầu về an toàn, vệ sinh lao động theo chuyên ngành đăng ký huấn luyện và phải bảo đảm yêu cầu về an toàn, vệ sinh lao động theo quy định của pháp luật.
Trong đó, khu huấn luyện thực hành phải bảo đảm diện tích nhỏ nhất là 300 m2;
Có ít nhất 4 người huấn luyện cơ hữu thực hiện huấn luyện về nội dung pháp luật và nội dung nghiệp vụ. Trong đó, gồm 01 người huấn luyện nội dung chuyên ngành và thực hành phù hợp với chuyên ngành, 01 người huấn luyện sơ cứu và cấp cứu tai nạn lao động;
Có tài liệu được xây dựng theo chương trình khung huấn luyện phù hợp với đối tượng huấn luyện.
4. Thẻ an toàn lao động có thời hạn không?
Căn cứ Điều 25 Nghị định 44/2016/NĐ-CP sửa đổi bởi khoản 10 Điều 1 Nghị định 140/2018/NĐ-CP có quy định về thời hạn cấp thẻ an toàn lao động là 02 năm.
Trước khi thẻ an toàn hết hạn, trong vòng 30 ngày người sử dụng lao động phải lập danh sách những lao động đã được và cấp kèm theo kết quả huấn luyện hoặc những giấy tờ chứng minh việc đã cập nhật kiến thức và kỹ năng về an toàn, vệ sinh lao động gửi đến tổ chức huấn luyện hoặc doanh nghiệp tự huấn luyện.
Nếu kết quả huấn luyện này đạt yêu cầu thì được cấp Thẻ an toàn mới.
- Lưu ý về việc cập nhật kiến thức, kỹ năng về an toàn, vệ sinh lao động:
Khi có thay đổi về các chính sách, pháp luật hoặc khoa học, công nghệ về an toàn, vệ sinh lao động thì người lao động phải được huấn luyện, bồi dưỡng và được cập nhật kiến thức, kỹ năng (khoản 1 Điều 14 Luật an toàn, vệ sinh lao động 2015);
Ít nhất 02 năm một lần (từ ngày Thẻ an toàn có hiệu lực) người được huấn luyện phải tham dự các khóa huấn luyện để ôn tập lại kiến thức đã được huấn luyện, cũng như cập nhật mới kiến thức, kỹ năng về an toàn, vệ sinh lao động.
Thời gian huấn luyện ít nhất phải bằng 50% thời gian huấn luyện lần đầu tiên.
Đối với người làm công tác y tế thực hiện việc cập nhật kiến thức thông qua việc tham gia các cuộc họp, hội nghị và giao dịch với cơ quan y tế địa phương, y tế bộ ngành để nâng cao nghiệp vụ cúng như phối hợp công tác (tại điểm c Khoản 3 Điều 73 Luật an toàn, vệ sinh lao động)
Nguồn: Sưu tầm Internet
Podcast tình huống kế toán mới nhất
1. Công ty có được giữ CCCD của người lao động? Theo quy định tại khoản 3 Điều 165 Bộ luật Lao động 2019 số 45/2019/QH14, một trong những hành vi bị nghiêm cấm đối với người sử dụng lao động là giữ giấy tờ tùy thân của người lao động. Theo đó, dù là vì bất kỳ lý do nào, công ty cũng không được phép giữ CCCD hay bất kì loại giấy tờ tùy thân, văn bằng, chứng chỉ bản gốc của người lao động. Hiện nay, chưa có văn bản nào đưa ra khái niệm cụ thể về Giấy tờ tùy thân. Tuy nhiên, đây là thuật ngữ thường được dùng để định danh cá nhân, xác nhận danh tính và đặc điểm nhận dạng của từng người. Các loại giấy tờ tùy thân hiện nay vẫn sử dụng bao gồm: - Chứng minh nhân dân 09 số/12 số.
Có đúng giảm 2% thuế GTGT đến hết 31/12/2024? Theo thông tin mới nhất của Thông tin Chính phủ, Chính phủ mới trình Quốc hội Tờ trình 177/TTr-CP về kết quả thực hiện giảm 2% thuế suất thuế GTGT. Đồng thời, Chính phủ cũng đề xuất tiếp tục giảm 2% thuế GTGT với các nhóm hàng hóa, dịch vụ đang áp dụng mức thuế suất 10% trong 06 tháng cuối năm 2024, tức là từ 01/7/2024 - hết 31/12/2024 tiếp nối hạn giảm thuế GTGT hiện nay là hết 30/6/2024. Do đó, đây mới chỉ dừng ở đề xuất của Chính phủ dựa trên cơ sở đánh giá kết quả đạt được của giải pháp giảm thuế giá trị gia tăng 2% theo Nghị quyết 110/2023/QH15 mà chưa phải quyết định chính thức đã được Quốc hội thông qua. Chỉ trường hợp Quốc hội thông qua thì chính sách tiếp tục giảm thuế GTGT 2% đến hết năm 2024 mới chính thức được áp dụng.
1. 4 lưu ý hợp đồng thuê nhà kinh doanh cần nhớ (1) Về điều kiện đối với các chủ thể tham gia hợp đồng: Căn cứ Bộ luật Dân sự số 91/2015/QH13 và Điều 161 Luật Nhà ở số 27/2023/QH15 (có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2025), chủ thể tham gia hợp đồng thuê nhà là bên cho thuê và bên thuê. - Đối với cá nhân: Là người từ đủ 18 tuổi trở lên và có đủ năng lực hành vi dân sự. Người chưa thành niên từ đủ 15 tuổi - dưới 18 tuổi có đủ năng lực hành vi dân sự cũng có thể xác lập và thực hiện hợp đồng thuê nhà nếu được người đại diện pháp luật của mình đồng ý. - Đối với pháp nhân và hộ gia đình: Hợp đồng phải được xác lập và thực hiện thông qua người đại diện hợp pháp.
1. Hợp đồng dịch vụ có phải đóng BHXH không? Khi các bên ký kết hợp đồng dịch vụ thì không phát sinh quan hệ lao động và không phải là đối tượng đóng bảo hiểm xã hội. Vì vậy, hợp đồng dịch vụ không đóng BHXH (bảo hiểm xã hội). Bởi căn cứ theo Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội số 58/2014/QH13, đối tượng áp dụng của Luật này gồm có: - Người làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn, không xác định thời hạn, theo mùa vụ hoặc theo một công việc cụ thể từ đủ 03 - dưới 12 tháng (bao gồm cả hợp đồng lao động giữa người sử dụng lao động với người đại diện hợp pháp của người dưới 15 tuổi theo quy định). - Người làm việc theo hợp đồng lao động từ đủ 01 - dưới 03 tháng.
Để tuyển dụng hoặc tìm việc hiệu quả . Vui lòng ĐĂNG KÝ TÀI KHOẢN hoặc ĐĂNG KÝ TƯ VẤN để được hỗ trợ ngay !