Ngày đăng tin : 20/04/2024
Chia sẻ thông tin hữu ích
1. Thanh tra bảo hiểm xã hội là gì? Vị trí, chức năng thế nào?
Theo quy định tại Điều 10 Nghị định 03/2024/NĐ-CP, thanh tra bảo hiểm xã hội là cơ quan của Bảo hiểm xã hội (BHXH) Việt Nam, có chức năng thực hiện nhiệm vụ:
Thanh tra chuyên ngành về việc đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội và các luật chuyên ngành khác, đảm bảo không chồng chéo với chức năng và nhiệm vụ của các cơ quan khác có thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và bảo hiểm thất nghiệp;
Thực hiện nhiệm vụ tiếp công dân và giải quyết các khiếu nại, tố cáo, phòng chống tham nhũng và các tiêu cực theo quy định pháp luật.
Thanh tra bảo hiểm xã hội chịu sự chỉ đạo và điều hành của Tổng Giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam, đồng thời chịu sự chỉ đạo và hướng dẫn của Thanh tra Chính phủ về công tác thanh tra.
2. Nhiệm vụ và quyền hạn của Thanh tra bảo hiểm xã hội
Căn cứ theo Điều 11 Nghị định 03/2024/NĐ-CP, Thanh tra bảo hiểm xã hội có nhiệm vụ và quyền hạn như sau:
- Trong lĩnh vực thanh tra, Thanh tra bảo hiểm xã hội có nhiệm vụ và quyền hạn gồm:
Xây dựng dự thảo kế hoạch thanh tra của Bảo hiểm xã hội Việt Nam và hướng dẫn Bảo hiểm xã hội tỉnh/thành phố trực thuộc trung ương (Bảo hiểm xã hội tỉnh) xây dựng dự thảo về kế hoạch thanh tra để tổng hợp, trình Tổng Giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam ban hành.
Tổ chức thực hiện kế hoạch thanh tra của Bảo hiểm xã hội Việt Nam, đồng thời đôn đốc, theo dõi và kiểm tra việc thực hiện các kế hoạch thanh tra của Bảo hiểm xã hội tỉnh.
Thanh tra chuyên ngành về việc đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và bảo hiểm thất nghiệp theo quy định pháp luật.
Thanh tra các vụ việc khác khi Tổng Giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam giao việc.
Thanh tra lại các vụ việc đã có kết luận của Giám đốc Bảo hiểm xã hội tỉnh nhưng phát hiện có dấu hiệu vi phạm quy định pháp luật.
Theo dõi, đôn đốc và kiểm tra việc thực hiện kết luận và kiến nghị của Thanh tra Bảo hiểm xã hội Việt Nam, các quyết định xử lý về thanh tra của Tổng Giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam.
Kiểm tra tính chính xác và hợp pháp các kết luận thanh tra của Giám đốc Bảo hiểm xã hội tỉnh, quyết định xử lý về thanh tra của Giám đốc Bảo hiểm xã hội tỉnh về các vụ việc do Thanh tra Bảo hiểm xã hội kết luận khi thấy cần thiết.
Chỉ đạo việc thanh tra và hướng dẫn nghiệp vụ thanh tra cho Bảo hiểm xã hội tỉnh.
Tổng hợp và báo cáo kết quả của công tác thanh tra.
- Giúp Tổng Giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam thực hiện các nhiệm vụ và quyền hạn trong công tác tiếp dân, giải quyết khiếu nại và tố cáo theo quy định pháp luật.
- Giúp Tổng Giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam thực hiện các nhiệm vụ và quyền hạn trong công tác phòng chống tham nhũng và các tiêu cực theo quy định pháp luật.
3. Thanh tra bảo hiểm xã hội về những nội dung gì?
Theo quy định tại khoản 1 Điều 17 của Quy định hoạt động thanh tra chuyên ngành về đóng BHXH, bảo hiểm y tế (BHYT), bảo hiểm thất nghiệp (BHTN) và hoạt động kiểm tra của Bảo hiểm xã hội Việt Nam được ban hành kèm Điều 17 Quyết định 1518/QĐ-BHXH năm 2016, thanh tra bảo hiểm xã hội về những nội dung sau:
- Đối tượng đóng.
- Mức đóng.
- Phương thức đóng.
Như vậy, nội dung thanh tra bảo hiểm xã hội có 03 nội dung như trên.
4. Thời gian tiến hành thanh tra bảo hiểm xã hội là bao lâu?
Căn cứ khoản 2 Điều 18 của Quy định hoạt động thanh tra chuyên ngành về đóng BHXH, BHYT, BHTN và hoạt động kiểm tra của Bảo hiểm xã hội Việt Nam được ban hành kèm Quyết định 1518/QĐ-BHXH năm 2016, thời gian tiến hành thanh tra bảo hiểm xã hội được quy định cụ thể như sau:
- Đối với cuộc thanh tra chuyên ngành về việc đóng bảo hiểm xã hội do Bảo hiểm xã hội Việt Nam tiến hành có thời gian thực hiện là: Không quá 45 ngày, trong các trường hợp phức tạp thì có thể dài hơn nhưng không được quá 70 ngày.
- Đối với cuộc thanh tra chuyên ngành về việc đóng bảo hiểm xã hội do Bảo hiểm xã hội tỉnh tiến hành có thời gian thực hiện là: Không quá 30 ngày, trong các trường hợp phức tạp thì có thể dài hơn nhưng không được quá 45 ngày.
5. Một số trường hợp bị thanh tra bảo hiểm xã hội hiện nay
Hiện nay, một số trường hợp thường bị thanh tra bảo hiểm xã hội gồm:
- Doanh nghiệp bị nghi ngờ có hành vi trục lợi từ bảo hiểm.
- Doanh nghiệp vừa hoàn tất quyết toán thuế.
- Doanh nghiệp chuẩn bị thanh toán tiền trợ cấp bảo hiểm (ốm đau, thai sản).
- Khi doanh nghiệp thực hiện báo giảm hoặc bổ sung lao động.
- Doanh nghiệp nợ bảo hiểm xã hội nhiều, kéo dài mà không có dấu hiệu nộp…
Nguồn: Sưu tầm Internet
Podcast tình huống kế toán mới nhất
Là quy định tại Thông tư 39/2025/TT-BCT của Bộ Công Thương quy định hạn mức tối đa về giá trị của hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại ban hành ngày 22/6/2025. Điều 3 Thông tư 39/2025/TT-BCT quy định hạn mức tối đa về giá trị hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến - Giá trị vật chất dùng để khuyến mại cho một đơn vị hàng hóa, dịch vụ được khuyến mại không được vượt quá 50% giá bán ngay trước thời gian khuyến mại của đơn vị hàng hóa, dịch vụ được khuyến mại đó, trừ trường hợp khuyến mại bằng các hình thức quy định tại khoản 8 và khoản 9 Điều 92 Luật Thương mại, Điều 8, khoản 2 Điều 9, Điều 12, Điều 13, Điều 14 Nghị định 81/2018/NĐ-CP.
Theo Thông tư số 39/2025/TT-BCT có hiệu lực từ ngày 01/7/2025, chương trình khuyến mại tập trung có thể áp dụng hạn mức tối đa lên tới 100% giá trị. Khoản 4 Điều 3 Thông tư 39/2025/TT-BCT quy định: - Chương trình khuyến mại tập trung được phép áp dụng hạn mức tối đa về giá trị hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại là 100%. - Mức khuyến mại tối đa 100% cũng áp dụng cho các hoạt động khuyến mại trong khuôn khổ các chương trình, hoạt động xúc tiến thương mại do cơ quan có thẩm quyền cấp trung ương quyết định. Các trường hợp được coi là chương trình khuyến mại tập trung, gồm:
1. Làm rõ thời gian xác định hành vi vi phạm Dự thảo Nghị định sửa đổi Nghị định 125 thay cụm từ "cùng một thời điểm" thành "cùng một ngày". Theo đó, trong cùng một ngày thực hiện hành vi lập hóa đơn không đúng thời điểm/không lập hóa đơn nhiều lần thì sẽ bị phạt đối với một hành vi vi phạm là lập hóa đơn không đúng thời điểm/không lập hóa đơn và áp dụng tình tiết tăng nặng vi phạm nhiều lần thay vì bị xử phạt về từng hành vi vi phạm như trước đây. 2. Lập hóa đơn không đúng thời điểm bị phạt đến 100 triệu đồng Trước đây, Điều 8 Nghị định 125/2020 quy định: - Phạt cảnh cáo: Lập hóa đơn sai thời điểm nhưng không dẫn đến chậm thực hiện nghĩa vụ thuế và có tình tiết giảm nhẹ. - Phạt tiền từ 3.000.000 đến 5.000.000 đồng: Lập hóa đơn sai thời điểm nhưng không dẫn đến chậm thực hiện nghĩa vụ thuế.
1. Trường hợp nên lựa chọn Trọng tài thương mại 1.1. Tranh chấp có yếu tố nước ngoài Trong bối cảnh hội nhập toàn diện về kinh tế, văn hoá và tập quán thương mại, các doanh nghiệp đều nỗ lực mở rộng thị trường thông qua các giao dịch xuyên biên giới. Khi doanh nghiệp không quen thuộc với thủ tục tố tụng của hệ thống Toà án nước ngoài thì cơ chế Trọng tài thương mại phát triển mạnh mẽ như một trong các phương án hàng đầu để giải quyết các tranh chấp xuyên biên giới. Có một số yếu tố nền tảng khiến cơ chế Trọng tài thương mại vượt trội hơn hệ thống Tòa án trong những tranh chấp quốc tế, có thể kể đến như: - Tính trung lập và tôn trọng tối đa sự lựa chọn của các bên: Các bên được tự do lựa chọn các yếu tố then chốt khi giải quyết tranh chấp như: trọng tài viên, ngôn ngữ, địa điểm trọng tài, luật áp dụng, giúp đảm bảo tính trung lập, không bị ràng buộc bởi hệ thống pháp lý của một quốc gia cụ thể.
Để tuyển dụng hoặc tìm việc hiệu quả . Vui lòng ĐĂNG KÝ TÀI KHOẢN hoặc ĐĂNG KÝ TƯ VẤN để được hỗ trợ ngay !