Ngày đăng tin : 16/02/2023
Chia sẻ thông tin hữu ích
1. Tăng lương cho nhân viên, công ty có phải sửa hợp đồng?
Tiền lương là một trong những nội dung cơ bản của hợp đồng lao động theo quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 21 Bộ luật Lao động năm 2019.
Theo đó, hợp đồng lao động được ký giữa người lao động và người sử dụng lao động phải thỏa thuận rõ mức lương theo công việc hoặc chức danh cùng với phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác.
Khi có sự thay đổi về tiền lương thì hợp đồng lao động cũ sẽ cần phải thực hiện điều chỉnh lại một phần nội dung. Việc sửa đổi, bổ sung hợp đồng lao động phải tuân thủ quy định tại Điều 33 Bộ luật Lao động năm 2019.
Theo đó, trong quá trình thực hiện hợp đồng lao động, nếu bên nào có yêu cầu sửa đổi, bổ sung nội dung hợp đồng lao động thì phải báo cho bên kia biết trước ít nhất 03 ngày làm việc về nội dung cần sửa đổi, bổ sung.
Sau đó nếu hai bên thỏa thuận được thì việc sửa đổi, bổ sung nội dung hợp đồng lao động sẽ được tiến hành bằng việc ký kết phụ lục hợp đồng lao động hoặc giao kết hợp đồng lao động mới.
Như vậy, khi tăng lương cho người lao động, doanh nghiệp có thể cùng người lao động ký phụ lục hợp đồng hoặc ký hợp đồng lao động mới.
2. Tăng lương nên ký phụ lục hay hợp đồng lao động mới?
Khi tăng lương cho nhân viên, doanh nghiệp có thể thực hiện ký hợp đồng lao động mới hoặc lập thêm phụ lục hợp đồng.
Mỗi cách đều có những ưu nhược điểm nhất định. Tuy nhiên, việc ký phụ lục hợp đồng lao động để tăng lương cho nhân viên có vẻ sẽ dễ dàng thực hiện và đỡ rườm rà hơn.
Cụ thể, ưu nhược điểm của từng cách như sau:
3. Dùng quyết định tăng lương thay phụ lục hợp đồng được không?
Thay vì ký phụ lục hợp đồng hay hợp đồng lao động mới, để đơn giản hóa thủ tục, có doanh nghiệp đã ban hành quyết định tăng lương, trong đó liệt kê loạt người lao động được tăng lương trong đó.
Theo quy định, khi tăng lương cho nhân viên, doanh nghiệp vẫn phải tiến hành ký phụ lục hợp đồng hay hợp đồng lao động mới chứ không thể thay thế bằng quyết định tăng lương được.
Mặc dù mục đích của các giấy tờ này đều giống nhau nhằm thực hiện việc điều chỉnh tiền lương cho người lao động nhưng quyết định tăng lương và phụ lục hợp đồng/hợp đồng lao động lại khác nhau về bản chất khác nhau tính chất ràng buộc.
- Quyết định tăng lương: Do người sử dụng lao động đơn phương ban hành với một mình chữ ký của người sử dụng mà không có sự thỏa thuận giữa các bên. Vì vậy ngay cả khi việc tăng lương có lợi cho người lao động thì cũng chưa chắc được họ chấp nhận, vẫn có khả năng xảy ra tranh chấp.
- Phụ lục hợp đồng hoặc hợp đồng lao đông mới: Các nội dung trong đó đều phải được người lao động và người sử dụng lao động thống nhất từ trước. Khi đặt bút ký lên đó tức cả hai đã đạt được sự đồng thuận và có giá trị pháp lý ràng buộc quyền và nghĩa vụ giữa các bên.
Thực tế, nhiều công ty cũng chỉ ban hành quyết định tăng lương để đơn giản hóa giấy tờ thủ tục. Mặt khác việc khai tăng bảo hiểm xã hội cho người lao động theo tiền lương mới cũng không yêu cầu hợp đồng hay phụ lục nên doanh nghiệp vẫn dễ dàng tăng lương đóng bảo hiểm.
Dẫu vậy, để tránh xảy ra tranh chấp sau này, doanh nghiệp vẫn nên tuân thủ quy định về việc ký hợp đồng lao động mới hoặc lập phụ lục hợp đồng khi tăng lương cho người lao động.
Nguồn: Sưu tầm Internet
Podcast tình huống kế toán mới nhất
Nội dung này nêu tại Thông tư 32/2025/TT-BTC hướng dẫn thực hiện Luật Quản lý thuế, Nghị định 123/2020/NĐ-CP quy định về hóa đơn, chứng từ, Nghị định 70/2025/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 123/2020/NĐ-CP. Điều 4 Thông tư 32/2025/TT-BTC quy định nguyên tắc ủy nhiệm lập hóa đơn điện tử được quy định như sau: (1) Chủ thể được ủy nhiệm Người bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ được phép ủy nhiệm cho bên thứ ba nếu bên nhận ủy nhiệm: - Đủ điều kiện sử dụng hóa đơn điện tử;
Nội dung này được Cục Thuế yêu cầu tại Công điện 71/CĐ-CT về tăng cường hỗ trợ doanh nghiệp, hộ kinh doanh đăng ký, sử dụng hoá đơn điện tử khởi tạo từ máy tính tiền. Để đạt được hiệu quả thực chất, đảm bảo 100% người nộp thuế thuộc diện bắt buộc hoàn tất đăng ký, sử dụng hình thức hóa đơn điện tử khởi tạo từ máy tính tiền tại Công điện 71/CĐ-CT (ban hành ngày 30/5/2025), Cục trưởng Cục Thuế yêu cầu các Chi cục trưởng khẩn trương tổ chức triển khai đồng bộ các nhiệm vụ trọng tâm:
Căn cứ khoản 14 Điều 10 Nghị định 123/2020/NĐ-CP, sửa đổi bởi Nghị định 70/2025/NĐ-CP, có 13 trường hợp sau đây khi lập hóa đơn điện tử không cần có đủ nội dung, cụ thể: 1. Không nhất thiết phải có chữ ký điện tử của người mua Trên hóa đơn điện tử không nhất thiết phải có chữ ký điện tử của người mua (bao gồm cả trường hợp lập hóa đơn điện tử khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ cho khách hàng ở nước ngoài). Trường hợp người mua là cơ sở kinh doanh và người mua, người bán có thỏa thuận về việc người mua đáp ứng các điều kiện kỹ thuật để ký số, ký điện tử trên hóa đơn điện tử do người bán lập thì hóa đơn điện tử có chữ ký số, ký điện tử của người bán và người mua theo thỏa thuận giữa hai bên.
1. Tên, địa chỉ, mã số thuế, số định danh cá nhân của người mua - Trường hợp người mua là cơ sở kinh doanh có mã số thuế thì tên, địa chỉ, mã số thuế của người mua thể hiện trên hóa đơn phải ghi theo đúng tại giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh, giấy chứng nhận đăng ký thuế, thông báo mã số thuế, giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã.
Để tuyển dụng hoặc tìm việc hiệu quả . Vui lòng ĐĂNG KÝ TÀI KHOẢN hoặc ĐĂNG KÝ TƯ VẤN để được hỗ trợ ngay !