Ngày đăng tin : 16/02/2023
Chia sẻ thông tin hữu ích
1. Công ty có buộc phải cho nhân viên nghỉ phép năm không?
Nghỉ phép năm là một trong những quyền lợi mà bất kì người lao động nào cũng được hưởng. Quyền này hiện được ghi nhận tại Điều 113 Bộ luật Lao động năm 2019.
Theo khoản 2 Điều 6 Bộ luật Lao động, người sử dụng lao động có nghĩa vụ thực hiện quy định của pháp luật về lao động. Do đó, doanh nghiệp phải cho người lao động được nghỉ phép theo quy định.
Hiện nay, mỗi người lao động có số ngày nghỉ phép năm như sau:
* Nếu làm việc đủ 12 tháng trong năm cho doanh nghiệp:
- Người làm việc trong điều kiện lao động bình thường:
Số ngày phép/năm = 12 ngày làm việc.
- Người lao động là người chưa thành niên, lao động khuyết tật, người làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm:
Số ngày phép/năm = 14 ngày làm việc.
- Người làm nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm:;
Số ngày phép/năm = 16 ngày làm việc.
Ngoài ra nếu làm việc lâu năm cho doanh nghiệp, người lao động sẽ được cộng thêm phép thâm niên: Cứ đủ 05 năm làm việc thì được tăng thêm tương ứng 01 ngày phép.
* Nếu làm việc không đủ năm cho doanh nghiệp:
Số ngày phép được tính dựa trên quy định tại khoản 1 Điều 66 Nghị định 145/2020/NĐ-CP với công thức tính như sau:
Số ngày phép | = | ( | Số ngày nghỉ phép khi làm đủ năm | + | Số ngày phép thâm niên (nếu có) | ) | : 12 | x | Số tháng làm việc thực tế |
Trường hợp không giải quyết cho người lao động nghỉ phép theo quy định, người sử dụng lao động sẽ bị phạt hành chính từ 10 - 20 triệu đồng theo quy định tại khoản 2 Điều 18 Nghị định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực lao động.
Cũng cần nói thêm rằng, nghỉ phép là quyền lợi của người lao động nên họ có quyền lựa chọn nghỉ phép hoặc không nghỉ phép. Pháp luật không yêu cầu người lao động bắt buộc phải nghỉ phép. Do đó, người lao động hoàn toàn có thể đi làm trong những ngày phép nếu doanh nghiệp có nhu cầu sử dụng lao động.
2. Tận dụng phép của nhân viên công ty phải trả lương thế nào?
Để huy động tối đa lao động, nhiều doanh nghiệp đã đề nghị nhân viên không nghỉ phép mà tiếp tục tham gia hoạt động sản xuất, kinh doanh. Đề nghị này đặt ra yêu cầu công ty là phải thực hiện chính sách đãi ngộ đặc biệt đối với người lao động.
Theo Điều 98 Bộ luật Lao động năm 2019, tận dụng phép của nhân viên, công ty phải trả thêm lương làm thêm giờ cao gấp nhiều lần lương ngày bình thường.
Thêm vào đó, đối với mỗi ngày nghỉ phép năm, người lao động còn được hưởng nguyên lương theo hợp đồng lao động.
Do đó, nếu tận dụng phép của nhân viên, công ty sẽ phải trả lương cho ngày làm việc đó như sau:
- Làm việc vào ban ngày: Được tính 02 khoản tiền gồm:
Tiền làm thêm = 300% x Đơn giá tiền lương/tiền lương thực trả theo công việc đang làm.
Tiền lương của ngày phép = Tiền lương thực trả theo công việc đang làm.
Như vậy, người lao động sẽ được nhận 400% lương khi đi làm vào ban ngày của ngày phép.
- Làm việc vào ban đêm: Được tính 02 khoản tiền gồm:
Tiền làm thêm = 390% x Đơn giá tiền lương/tiền lương thực trả theo công việc đang làm.
Tiền lương của ngày phép = Tiền lương thực trả theo công việc đang làm.
Như vậy, người lao động sẽ được nhận 490% lương khi đi làm vào ban ngày của ngày phép.
3. Cuối năm, thanh lý phép cho nhân viên theo ngày công được không?
Theo khoản 3 Điều 113 Bộ luật Lao động năm 2019, người lao động chưa nghỉ hết phép năm chỉ được được thanh toán tiền lương cho những ngày phép đó nếu lý do chưa nghỉ hết là do thôi việc hoặc bị mất việc làm. Do đó, cuối năm, công ty không được thanh lý phép cho nhân viên theo ngày công.
Lúc này, thay vì thanh lý phép cho nhân viên, người sử dụng lao động và người lao động có thể thỏa thuận về việc nghỉ gộp phép sang năm sau. Điều này được ghi nhận tại khoản 4 Điều 113 Bộ luật Lao động:
Người lao động có thể thỏa thuận với người sử dụng lao động để nghỉ hằng năm thành nhiều lần hoặc nghỉ gộp tối đa 03 năm một lần.
Ngoài ra nếu doanh nghiệp có nhu cầu về nhân lực và người lao động cũng không có nhu cầu nghỉ thì có thể đề nghị người lao động đi làm trong những ngày phép còn lại của họ.
Việc tận dụng số ngày phép còn lại để đi làm cho doanh nghiệp, người sử dụng lao động sẽ phải trả lương cao gấp 4 lần cho người lao động.
Trường hợp chỉ trả lương theo đúng ngày công đang hưởng của người lao động, doanh nghiệp có thể bị xử phạt về hành vi trả lương làm thêm giờ cho người lao động bởi đi làm ngày phép được tính là làm thêm giờ.
Căn cứ khoản 2 Điều 17 Nghị định xử phạt hành chính trong lĩnh vực lao động, tùy số lượng người lao động bị vi phạm mà người sử dụng lao động sẽ bị phạt từ 05 đến 50 triệu đồng.
Nguồn: Sưu tầm Internet
Podcast tình huống kế toán mới nhất
Đề xuất quy định mới về mức hưởng trợ cấp thất nghiệp Tại khoản 1 Điều 95 Dự thảo Luật Việc làm mới nhất quy định như sau: Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp hằng tháng bằng 60% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của 06 tháng đã đóng bảo hiểm thất nghiệp gần nhất trước khi thất nghiệp nhưng tối đa không quá 05 lần mức lương tối thiểu tháng theo vùng do Chính phủ công bố tại tháng cuối cùng đóng bảo hiểm thất nghiệp. Như vậy, dự thảo mới đã đề xuất mức hưởng trợ cấp hằng tháng không còn quy định mức tối đa là không quá 05 lần mức lương cơ sở đối với người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định như hiện hành nữa mà quy định chung đối với tất cả người lao động là: “tối đa không quá 05 lần mức lương tối thiểu tháng theo vùng do Chính phủ công bố tại tháng cuối cùng đóng bảo hiểm thất nghiệp”
Ngày 18/12/2024, Chính phủ đã ban hành Nghị định 158/2024/NĐ-CP quy định về hoạt động vận tải đường bộ. Theo đó, điều kiện kinh doanh vận tải hành khách bằng xe ô tô được quy định tại Điều 13 Nghị định 158/2024/NĐ-CP như sau: - Xe ô tô kinh doanh vận tải hành khách phải thuộc quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng hợp pháp theo hợp đồng thuê phương tiện bằng văn bản của đơn vị kinh doanh vận tải hành khách bằng xe ô tô với tổ chức, cá nhân hoặc hợp đồng hợp tác kinh doanh theo quy định của pháp luật. Trường hợp xe đăng ký thuộc sở hữu của thành viên hợp tác xã phải có hợp đồng dịch vụ giữa thành viên với hợp tác xã, trong đó quy định hợp tác xã có quyền, trách nhiệm và nghĩa vụ quản lý, sử dụng, điều hành xe ô tô thuộc sở hữu của thành viên hợp tác xã.
Đây là một trong những nhiệm vụ Thủ tướng Chính phủ giao cho Bộ Tài chính thực hiện tại Công điện 137/CĐ-TTg về việc thúc đẩy tăng trưởng kinh tế năm 2025. Theo đó, để thực hiện cao nhất các mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ của kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2025 (nhất là chỉ tiêu tăng trưởng GDP) và kế hoạch 5 năm 2021-2025, tại Công điện 137/CĐ-TTg, Thủ tướng Chính phủ yêu cầu các Bộ, ngành, UBND các tỉnh, thành thực hiện một số nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm như: * Đối với Bộ Tài chính, các Bộ, cơ quan, địa phương theo chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền được giao - Tăng cường kỷ luật, kỷ cương tài chính – ngân sách nhà nước; quản lý chặc chẽ thu, chi ngân sách nhà nước; bảo đảm thu đúng, thu đủ, thu kịp thời, mở rộng cơ sở thu và chống thất thu thuế, nhất là thu tiền sử dụng đất, kinh doanh thương mại điện tử, qua nền tảng số;
5 trường hợp được hưởng 100% BHYT từ ngày 01/7/2025 Khoản 17 Điều 22 Luật Bảo hiểm y tế sửa đổi 2024 sửa đổi Điều 22 Luật Bảo hiểm y tế 2008, mức hưởng bảo hiểm y tế của người tham gia bảo hiểm y tế Theo đó, người tham gia bảo hiểm y tế khi khám bệnh, chữa bệnh được quỹ bảo hiểm y tế thanh toán 100% chi phí khám bệnh, chữa bệnh trong phạm vi được hưởng với mức hưởng như sau: (1) 100% chi phí khám bệnh, chữa bệnh đối với đối tượng quy định tại các điểm a, b, c, d, đ, e, h, i, o, r và s khoản 3 Điều 12 của Luật này, gồm: - Sĩ quan quân đội nhân dân, quân nhân chuyên nghiệp đang tại ngũ; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ và sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật đang công tác trong lực lượng công an nhân dân; người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân;
Để tuyển dụng hoặc tìm việc hiệu quả . Vui lòng ĐĂNG KÝ TÀI KHOẢN hoặc ĐĂNG KÝ TƯ VẤN để được hỗ trợ ngay !