Ngày đăng tin : 22/12/2022
Chia sẻ thông tin hữu ích
1. Người suy giảm khả năng lao động có được rút BHXH 1 lần không?
Theo Điều 4 Thông tư 56/2017/TT-BYT, người lao động bị suy giảm lao cũng có cơ hội được rút BHXH 1 lần ngay sau khi nghỉ việc nếu đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 2 Điều này:
Các bệnh được hưởng chế độ bảo hiểm xã hội một lần gồm:
2. Các bệnh, tật ngoài các bệnh quy định tại khoản 1 Điều này có mức suy giảm khả năng lao động hoặc mức độ khuyết tật từ 81% trở lên và không tự kiểm soát hoặc không tự thực hiện được các hoạt động đi lại, mặc quần áo, vệ sinh cá nhân và những việc khác phục vụ nhu cầu sinh hoạt cá nhân hằng ngày mà cần có người theo dõi, trợ giúp, chăm sóc hoàn toàn.
Như vậy, người bị suy giảm khả năng lao động phải có đủ các điều kiện sau:
- Bị suy giảm khả năng lao động hoặc khuyết tật với mức độ từ 81% trở lên.
- Không thể tự kiểm soát hoặc không tự thực hiện được các hoạt động sinh hoạt cá nhân hằng ngày mà cần có người theo dõi, trợ giúp, chăm sóc hoàn toàn.
Ngoài trường hợp bị suy giảm khả năng lao động, người lao động mắc các bệnh như ung thư, bại liệt, xơ gan cổ chướng, phong, lao nặng, nhiễm HIV đã chuyển sang AIDS đồng thời không tự kiểm soát hoặc tự thực hiện sinh hoạt sinh hoạt cá nhân cũng được rút BHXH 1 lần ngay sau khi chấm dứt hợp đồng lao động hoặc dừng đóng BHXH tự nguyện.
Trường hợp bị suy giảm khả năng lao động hoặc mắc các bệnh nguy hiểm đến tính mạng nhưng vẫn có thể tự phục vụ sinh hoạt cá nhân hằng ngày thì người lao động chưa được giải quyết chế độ BHXH 1 lần ngay mà phải chờ đợi 01 năm kể từ ngày nghỉ việc hoặc dừng đóng BHXH tự nguyện.
2. Hướng dẫn thủ tục giám định sức khỏe để lãnh BHXH 1 lần
Cùng với việc trả lời cho câu hỏi: “Suy giảm khả năng lao động có được rút BHXH 1 lần không?”, LuatVietnam còn hướng dẫn bạn đọc cách làm thủ tục giám định để lãnh BHXH 1 lần.
Theo điểm a khoản 1 Điều 11 Thông tư 56/2017/TT-BYT, người lao động muốn được giám định sức khỏe để hưởng BHXH thì phải tự mình lập và hoàn thiện hồ sơ đề nghị khám giám định.
Hồ sơ khám giám định được quy định tại khoản 6 Điều 6 Thông tư 56 như sau:
- Giấy đề nghị khám giám định theo mẫu quy định tại Phụ lục 2 Thông tư 56/2017/TT-BYT.
- Bản chính hoặc bản sao hợp lệ của giấy tờ khám, điều trị bệnh, tật:
Tóm tắt hồ sơ bệnh án.
Giấy xác nhận khuyết tật.
Giấy ra viện.
Sổ khám bệnh.
Bản sao Hồ sơ bệnh nghề nghiệp.
Biên bản giám định bệnh nghề nghiệp, tai nạn lao động.
- Giấy tờ nhân thân có ảnh: Chứng minh nhân dân/Căn cước công dân/hộ chiếu còn hiệu lực. Nếu không có thì xin Giấy xác nhận của Công an cấp xã có dán ảnh và đóng giáp lai.
Thủ tục khám giám định được hướng dẫn chi tiết tại Quyết định số 2968/QĐ-BYT như sau:
Bước 1: Người lao động gửi hồ sơ đề nghị giám định cho Cơ quan thường trực của Hội đồng Giám định y khoa cấp tỉnh nơi mình cư trú.
Phương thức gửi hồ sơ: Trực tiếp hoặc gửi qua bưu điện.
Bước 2: Cơ quan thường trực Hội đồng giám định y khoa tổ chức khám giám định.
Bước 3: Người lao động nhận Biên bản giám định y khoa
Trong thời gian 10 ngày làm việc kể từ khi có kết luận giám định, cơ quan thường trực Hội đồng Giám định y khoa có trách nhiệm phát hành Biên bản giám định y khoa cho người lao động.
3. Hồ sơ, thủ tục nhận BHXH 1 lần của người suy giảm khả năng lao động
Nếu đủ điều kiện hưởng chế độ BHXH 1 lần, người lao động bị suy giảm lao động cần chuẩn bị hồ sơ và tiến hành thủ tục lãnh tiền một lần như sau:
* Hồ sơ hưởng BHXH 1 lần:
Theo Quyết định 166/QĐ-BHXH năm 2019, người lao động cần chuẩn bị các giấy tờ sau:
- Đơn đề nghị hưởng BHXH 1 lần theo mẫu 14-HSB.
- Sổ BHXH đã chốt toàn bộ quá trình tham gia BHXH.
- Biên bản giám định mức suy giảm khả năng lao động của Hội đồng giám định y khỏa thể hiện tình trạng suy giảm lao động từ 81% trở lên và không tự phục vụ được.
Ngoài ra, người lao động cũng nên chuẩn bị thêm bản photo Chứng minh nhân dân hoặc Căn cước công dân vì có thể có cơ quan BHXH sẽ yêu cầu nộp thêm loại giấy tờ này.
* Thủ tục hưởng BHXH 1 lần:
Bước 1: Người lao động nộp hồ sơ cho cơ quan BHXH cấp huyện nơi cư trú.
Cách thức nộp hồ sơ: Trực tiếp hoặc gửi qua bưu điện.
Bước 2: Chờ cơ quan BHXH giải quyết hồ sơ.
Bước 3: Nhận tiền BHXH 1 lần.
Thời hạn giải quyết: Tối đa 05 ngày làm việc kể từ khi cơ quan BHXH nhận đủ hồ sơ.
Tiền BHXH 1 lần được trả theo hình thức mà người lao động đăng ký (trực tiếp, qua bưu điện, qua thẻ ATM).
Nguồn: Sưu tầm Internet
Podcast tình huống kế toán mới nhất
Có đúng giảm 2% thuế GTGT đến hết 31/12/2024? Theo thông tin mới nhất của Thông tin Chính phủ, Chính phủ mới trình Quốc hội Tờ trình 177/TTr-CP về kết quả thực hiện giảm 2% thuế suất thuế GTGT. Đồng thời, Chính phủ cũng đề xuất tiếp tục giảm 2% thuế GTGT với các nhóm hàng hóa, dịch vụ đang áp dụng mức thuế suất 10% trong 06 tháng cuối năm 2024, tức là từ 01/7/2024 - hết 31/12/2024 tiếp nối hạn giảm thuế GTGT hiện nay là hết 30/6/2024. Do đó, đây mới chỉ dừng ở đề xuất của Chính phủ dựa trên cơ sở đánh giá kết quả đạt được của giải pháp giảm thuế giá trị gia tăng 2% theo Nghị quyết 110/2023/QH15 mà chưa phải quyết định chính thức đã được Quốc hội thông qua. Chỉ trường hợp Quốc hội thông qua thì chính sách tiếp tục giảm thuế GTGT 2% đến hết năm 2024 mới chính thức được áp dụng.
1. 4 lưu ý hợp đồng thuê nhà kinh doanh cần nhớ (1) Về điều kiện đối với các chủ thể tham gia hợp đồng: Căn cứ Bộ luật Dân sự số 91/2015/QH13 và Điều 161 Luật Nhà ở số 27/2023/QH15 (có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2025), chủ thể tham gia hợp đồng thuê nhà là bên cho thuê và bên thuê. - Đối với cá nhân: Là người từ đủ 18 tuổi trở lên và có đủ năng lực hành vi dân sự. Người chưa thành niên từ đủ 15 tuổi - dưới 18 tuổi có đủ năng lực hành vi dân sự cũng có thể xác lập và thực hiện hợp đồng thuê nhà nếu được người đại diện pháp luật của mình đồng ý. - Đối với pháp nhân và hộ gia đình: Hợp đồng phải được xác lập và thực hiện thông qua người đại diện hợp pháp.
1. Hợp đồng dịch vụ có phải đóng BHXH không? Khi các bên ký kết hợp đồng dịch vụ thì không phát sinh quan hệ lao động và không phải là đối tượng đóng bảo hiểm xã hội. Vì vậy, hợp đồng dịch vụ không đóng BHXH (bảo hiểm xã hội). Bởi căn cứ theo Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội số 58/2014/QH13, đối tượng áp dụng của Luật này gồm có: - Người làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn, không xác định thời hạn, theo mùa vụ hoặc theo một công việc cụ thể từ đủ 03 - dưới 12 tháng (bao gồm cả hợp đồng lao động giữa người sử dụng lao động với người đại diện hợp pháp của người dưới 15 tuổi theo quy định). - Người làm việc theo hợp đồng lao động từ đủ 01 - dưới 03 tháng.
1. Hợp đồng 2 tháng là loại hợp đồng gì? Hợp đồng 02 tháng (hay hợp đồng lao động có thời hạn 02 tháng) là loại hơp đồng được giao kết giữa người sử dụng lao động và người lao động. Theo đó, người lao động sẽ làm việc cho người sử dụng lao động trong thời hạn 02 tháng. Căn cứ khoản 1 Điều 20 Bộ luật Lao động 45/2019/QH14 thì hợp đồng lao động hiện nay chỉ bao gồm hai loại là hợp đồng lao động không xác định thời hạn và hợp đồng lao động xác định thời hạn. Trong đó: Loại hợp đồng lao động xác định thời hạn được hiểu là khi mà hai bên có xác định thời hạn hay thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng là trong thời gian không quá 36 tháng (03 năm) từ thời điểm hợp đồng có hiệu lực. Hợp đồng không xác định thời hạn là loại hợp đồng mà các bên không xác định thời hạn, thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng. Như vậy, căn cứ quy định trên, hợp đồng 02 tháng là loại hợp đồng lao động xác định thời hạn.
Để tuyển dụng hoặc tìm việc hiệu quả . Vui lòng ĐĂNG KÝ TÀI KHOẢN hoặc ĐĂNG KÝ TƯ VẤN để được hỗ trợ ngay !