Ngày đăng tin : 09/07/2021
Chia sẻ thông tin hữu ích
Mặc dù tình hình dịch bệnh Covid – 19 đang bùng phát trở lại ở nước ta nhưng khối lượng công việc của các kế toán viên dường như không có gì thay đổi so với trước. Để giúp các kế toán viên hoàn thành công việc của mình một cách hiệu quả, có hệ thống và tiết kiệm thời gian. Bài viết dưới đây của Sanketoan.vn sẽ giúp các kế toán viên hệ thống các công việc cần hoàn thành trong tháng 6 này trong Sổ tay kế toán tháng 7/2021.
Tháng 7 là tháng đầu tiên của quý III, đây là tháng phải nộp nhiều loại báo cáo liên quan đến hoạt động kinh doanh. Dưới đây là lịch nộp các loại báo cáo theo Sổ tay kế toán tháng 7/2021
- Thời hạn: Trước ngày 03/7/2021
- Căn cứ pháp lý: Khoản 2 Điều 16 Thông tư 28/2015/TT-BLĐTBXH ngày 31/7/2015.
Trước ngày 03 hàng tháng, người sử dụng lao động phải thông báo với trung tâm dịch vụ việc làm nơi đặt trụ sở làm việc về tình hình biến động lao động làm việc tại đơn vị nếu có (tính theo tháng dương lịch của tháng liền trước thời điểm thông báo).
Trường hợp 1: Nộp tờ khai thuế thu nhập cá nhân theo tháng
- Thời hạn: Chậm nhất là ngày 20/7/2021
- Căn cứ pháp lý: Điểm a khoản 3 Điều 10 Thông tư 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013.
Trong tháng, nếu doanh nghiệp có khấu trừ thuế thu nhập cá nhân thì phải nộp hồ sơ khai thuế thu nhập cá nhân chậm nhất là ngày thứ 20 của tháng tiếp theo tháng phát sinh nghĩa vụ thuế.
- Nơi nộp: Cơ quan quản lý thuế trực tiếp.
Lưu ý: Áp dụng đối với doanh nghiệp khai thuế theo tháng, nếu trong tháng không phát sinh khấu trừ thuế thu nhập cá nhân thì doanh nghiệp không phải kê khai.
Trường hợp 2: Nộp tờ khai thuế thu nhập cá nhân theo quý
- Thời hạn: Chậm nhất là ngày 30/7/2021
- Căn cứ pháp lý: Điểm b Khoản 3 Điều 10 Thông tư 156/2013/TT-BTC.
Trường hợp 1: Nộp báo cáo tính hình sử dụng hóa đơn theo tháng
- Thời hạn: Chậm nhất là ngày 20/7/2021
- Căn cứ pháp lý: Điều 27 Thông tư 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 (đối tượng nộp báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn theo tháng được sửa đổi bởi khoản 4 Điều 5 Thông tư 119/2014/TT-BTC).
Hàng tháng, doanh nghiệp sẽ thực hiện việc báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn với cơ quan thuế quản lý trực tiếp chậm nhất là ngày 20 của tháng tiếp theo.
Đối tượng nộp báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn theo tháng gồm:
+ Doanh nghiệp sử dụng hóa đơn tự in, đặt in có hành vi vi phạm không được sử dụng hóa đơn tự in, đặt in;
+ Doanh nghiệp thuộc loại rủi ro cao về thuế thuộc diện mua hóa đơn của cơ quan thuế.
Lưu ý:
- Việc báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn theo tháng được thực hiện trong thời gian 12 tháng kể từ ngày thành lập hoặc kể từ ngày chuyển sang diện mua hóa đơn của cơ quan thuế.
- Hết thời hạn 12 tháng, cơ quan thuế kiểm tra việc báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn và tình hình kê khai, nộp thuế để thông báo doanh nghiệp chuyển sang Báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn theo quý. Trường hợp chưa có thông báo của cơ quan thuế, doanh nghiệp tiếp tục báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn theo tháng.
Trường hợp 2: Nộp báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn theo quý
- Thời hạn: Chậm nhất là ngày 30/7/2021
- Căn cứ pháp lý: Điều 27 của Thông tư 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014.
Hàng quý, tổ chức, hộ, cá nhân bán hàng hóa, dịch vụ (trừ đối tượng được cơ quan thuế cấp hóa đơn) có trách nhiệm nộp báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp, kể cả trường hợp trong kỳ không sử dụng hóa đơn.
Trường hợp 1: Nộp tờ khai thuế giá trị gia tăng theo tháng
- Thời hạn: Chậm nhất là ngày 20/7/2021.
- Căn cứ pháp lý: Điều 15 Thông tư 151/2014/TT-BTC và điểm a Khoản 3 Điều 10 Thông tư 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013.
Đối tượng nộp tờ khai theo tháng: Doanh nghiệp có tổng doanh thu bán hàng hoá và cung cấp dịch vụ của năm trước liền kề trên 50 tỷ đồng.
Trường hợp 2: Nộp tờ khai thuế giá trị gia tăng theo quý
- Thời hạn: Chậm nhất là ngày 30/7/2021
- Căn cứ pháp lý: Điều 15 Thông tư 151/2014/TT-BTC và điểm b khoản 3 Điều 10 Thông tư 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013.
Đối tượng nộp tờ khai theo quý:
+ Doanh nghiệp mới bắt đầu hoạt động sản xuất kinh doanh;
+ Doanh nghiệp có tổng doanh thu bán hàng hoá và cung cấp dịch vụ của năm trước liền kề từ 50 tỷ đồng trở xuống.
- Thời hạn: Chậm nhất là ngày 30/7/2021
- Căn cứ pháp lý: Điều 5 Thông tư 37/2010/TT-BTC ngày 18/3/2010.
Tổ chức trả thu nhập (chủ yếu là doanh nghiệp) sử dụng chứng từ khấu trừ tự in trên máy vi tính thực hiện báo cáo tình hình sử dụng chứng từ khấu trừ chậm nhất là ngày 30 của tháng đầu quý sau.
- Thời hạn: Chậm nhất là ngày 30/7/2021
- Căn cứ pháp lý: Điều 17 Thông tư 151/2014/TT-BTC ngày 10/10/2014.
Căn cứ kết quả sản xuất, kinh doanh, doanh nghiệp thực hiện tạm nộp số thuế thu nhập doanh nghiệp của quý chậm nhất vào ngày thứ 30 của quý tiếp theo quý phát sinh nghĩa vụ thuế; doanh nghiệp không phải nộp tờ khai thuế thu nhập doanh nghiệp tạm tính hàng quý.
- Thời hạn: Trước ngày 31/7/2021
- Căn cứ pháp lý: Điều 7 Quyết định 595/QĐ-BHXH ngày 14/4/2017.
Chậm nhất ngày cuối cùng của tháng, doanh nghiệp sẽ trích tiền đóng BHXH bắt buộc, BHYT, BHTN trên quỹ tiền lương tháng của người lao động tham gia BHXH bắt buộc, BHYT, BHTN.
- Thời hạn: Trước ngày 31/7/2021
- Căn cứ pháp lý: Điều 5 và khoản 2 Điều 6 Nghị định 191/2013/NĐ-CP quy định về tài chính công đoàn.
+ Đây là nghĩa vụ của doanh nghiệp, không phân biệt là doanh nghiệp có hay không có tổ chức công đoàn.
+ Doanh nghiệp đóng kinh phí công đoàn mỗi tháng một lần cùng thời điểm đóng BHXH bắt buộc cho người lao động.
+ Mức đóng kinh phí công đoàn là 2% của quỹ tiền lương làm căn cứ đóng BHXH cho người lao động.
Thông tin liên hệ của Sàn kế toán:
Hotline: 0912476286 02473010268
Website: https://sanketoan.vn/
Fanpage: https://www.facebook.com/sanketoan.vn
Group Facebook: https://www.facebook.com/groups/PMFast
Youtube: https://www.youtube.com/channel/UC3mPJfVVCdEcso_EPSz_XKA
Podcast tình huống kế toán mới nhất
1. Thanh tra bảo hiểm xã hội là gì? Vị trí, chức năng thế nào? Theo quy định tại Điều 10 Nghị định 03/2024/NĐ-CP, thanh tra bảo hiểm xã hội là cơ quan của Bảo hiểm xã hội (BHXH) Việt Nam, có chức năng thực hiện nhiệm vụ: Thanh tra chuyên ngành về việc đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội và các luật chuyên ngành khác, đảm bảo không chồng chéo với chức năng và nhiệm vụ của các cơ quan khác có thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và bảo hiểm thất nghiệp; Thực hiện nhiệm vụ tiếp công dân và giải quyết các khiếu nại, tố cáo, phòng chống tham nhũng và các tiêu cực theo quy định pháp luật. Thanh tra bảo hiểm xã hội chịu sự chỉ đạo và điều hành của Tổng Giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam, đồng thời chịu sự chỉ đạo và hướng dẫn của Thanh tra Chính phủ về công tác thanh tra.
1. Hợp đồng vay tiền là gì? Khi nào có hiệu lực? Hợp đồng vay tiền bản chất là một hợp đồng vay tài sản. Đây là một trong những loại hợp đồng được sử dụng phổ biến hiện nay. Theo quy định tại Điều 463 Bộ luật Dân sự số 91/2015/QH13, hợp đồng vay tiền là sự thỏa thuận giữa các bên (bao gồm bên cho vay tiền và bên vay tiền) về việc cho vay mượn tiền. Theo đó bên cho vay tiền giao tiền cho bên vay tiền. Khi đến hạn trả, bên vay tiền phải hoàn trả cho bên cho vay tiền đúng số tiền đã vay và trả lãi nếu các bên có thỏa thuận tiền lãi hoặc pháp luật có quy định. Hợp đồng vay tiền là một giao dịch dân sự, vì vậy để hợp đồng vay tiền có hiệu lực cần đáp ứng các điều kiện chung theo quy định tại Điều 117 Bộ luật Dân sự.
Các đối tượng có thể không được tăng lương từ 01/7/2024 Theo Nghị quyết 104/2023/QH15 về dự toán ngân sách Nhà nước, từ ngày 01/7/2024, bãi bỏ tất cả các cơ chế quản lý tài chính, thu nhập đặc thù của các cơ quan, đơn vị hành chính nhà nước để áp dụng chế độ tiền lương, phụ cấp, thu nhập thống nhất. Bộ Nội vụ cho biết, hiện nay cả nước có khoảng 134.284 cán bộ, công chức thuộc các cơ quan, đơn vị quản lý hành chính nhà nước đang áp dụng cơ chế tài chính, thu nhập đặc thù với mức tiền lương tăng thêm ngoài chế độ chung từ 0,66 - 2,43 lần. Khi cải cách tiền lương, các trường hợp này đều phải thực hiện chuyển xếp vào lương mới. Nếu bãi bỏ các cơ chế, chính sách về tiền lương, thu nhập đặc thù thì lương mới của những cán bộ, công chức này có thể thấp hơn so với trước khi cải cách tiền lương. Bộ Nội vụ đã rà soát được 36 cơ quan, đơn vị của một số ngành không còn được hưởng chính sách lương đặc thù. Nếu xây dựng bảng lương chạy ngang thì một số cơ quan còn có thể bị giảm 50% lương.
Đây là nội dung đáng chú ý tại Công văn 544/CTKGI-TTHT ngày 11/4/2024 của Cục Thuế tỉnh Kiên Giang về việc chính sách thuế giá trị gia tăng (GTGT) và thuế thu nhập cá nhân (TNCN) đối với cá nhân cho thuê xe. Trả lời Công văn 108/TTĐT&SHLX ngày 03/4/2024 của Trung tâm Đào tạo và Sát hạch Lái xe về việc kê khai thuế GTGT, thuế TNCN, Cục Thuế có ý kiến như sau: - Căn cứ khoản 4 Điều 91 Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14; - Căn cứ tiết a1 điểm a khoản 2 Điều 13 Nghị định 123/2020/NĐ-CP; - Căn cứ khoản 2 Điều 4 và khoản 1 Điều 9 Thông tư 40/2021/TT-BTC; - Căn cứ khoản 3 Điều 1 Thông tư 100/2021/TT-BTC; - Căn cứ Điều 12 QUY TRÌNH QUẢN LÝ HÓA ĐƠN ĐIỆN TỬ (Kèm theo Quyết định số 1447/QĐ-TTG ngày 05/10/2021 của Tổng cục Thuế).
Để tuyển dụng hoặc tìm việc hiệu quả . Vui lòng ĐĂNG KÝ TÀI KHOẢN hoặc ĐĂNG KÝ TƯ VẤN để được hỗ trợ ngay !