Ngày đăng tin : 22/02/2022
Chia sẻ thông tin hữu ích
1. Trở lại làm việc khi khỏi Covid-19, có được thêm chế độ gì không?
Hiện nay, không có chế độ dành riêng cho những người bị nhiễm Covid-19. Tuy nhiên, trường hợp này vẫn được tính nghỉ hưởng chế độ ốm đau nếu có xác nhận của cơ sở khám, chữa bệnh có thẩm quyền.
Sau khi đã điều trị khỏi Covid-19 và trở lại làm việc, người lao động còn có cơ hội được hưởng chế độ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau ốm đau.
Căn cứ Điều 29 Luật BHXH năm 2014, người lao động muốn hưởng chế độ dưỡng sức phải đáp ứng đồng thời các điều kiện sau:
1 - Đã nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau đủ số ngày tối đa được giải quyết chế độ trong năm:
- Làm trong điều kiện bình thường:
Đóng BHXH dưới 15 năm: Đã nghỉ đủ 30 ngày
Đóng BHXH đủ 15 - dưới 30 năm: Đã nghỉ đủ 40 ngày
Đóng BHXH từ đủ 30 năm: Đã nghỉ đủ 60 ngày
- Làm công việc có yếu tố nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc ở nơi có phụ cấp khu vực từ 0,7:
Đóng BHXH dưới 15 năm: Đã nghỉ đủ 40 ngày
Đóng BHXH đủ 15 - dưới 30 năm: Đã nghỉ đủ 50 ngày
Đóng BHXH từ đủ 30 năm: Đã nghỉ đủ 70 ngày
2 - Trong vòng 30 ngày đầu trở lại làm việc mà sức khoẻ chưa phục hồi.
3 - Phải nghỉ việc mới được hưởng chế độ.
Nếu có đủ các điều kiện trên, người lao động sẽ được giải quyết chế độ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau khi đã điều trị khỏi Covid-19.
2. Thời gian và mức hưởng BHXH khi nghỉ dưỡng sức thế nào?
Cũng theo Điều 29 Luật BHXH năm 2014, thời gian nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau khi điều trị Covid-19 sẽ do người sử dụng lao động và Ban Chấp hành công đoàn cơ sở quyết định số ngày cụ thể. Nếu đơn vị sử dụng lao động chưa có công đoàn cơ sở thì do người sử dụng lao động quyết định vấn đề này.
Theo đó, người lao động sẽ được giải quyết nghỉ tối đa 05 ngày/năm. Thời gian này bao gồm cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần.
Trong thời gian nghỉ, người lao động sẽ được quỹ BHXH chi trả số tiền như sau:
Mức hưởng = 30% x Mức lương cơ sở x Số ngày nghỉ
Hiện nay, mức lương cơ sở đang áp dụng là 1,49 triệu đồng/tháng. Do đó, nếu được nghỉ tối đa 05 ngày, người lao động sẽ nhận được số tiền là 2,235 triệu đồng.
3. Làm thế nào để hưởng thêm chế độ dưỡng sức sau khi khỏi Covid-19?
Theo Điều 103 Luật BHXH năm 2014, thủ tục hưởng chế độ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau khi khỏi Covid-19 sẽ do doanh nghiệp tự thực hiện rồi chi trả tiền chế độ cho người lao động.
Đơn vị sử dụng lao động chủ động Danh sách đề nghị giải quyết hưởng chế độ ốm đau, thai sản, dưỡng sức phục hồi sức khỏe (Mẫu 01B-HSB) và gửi cho cơ quan BHXH nơi đóng BHXH trong vòng 10 ngày kể từ ngày người lao động đủ điều kiện hưởng trợ cấp dưỡng sức, phục hồi sức khoẻ sau ốm đau.
Căn cứ Quyết định 222/QĐ-BHXH năm 2021, cơ quan BHXH sẽ giải quyết chi trả chế độ cho người lao động trong thời gian tối đa 06 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ của doanh nghiệp.
Tiền dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sẽ được chi trả như sau:
- Thông qua doanh nghiệp rồi trả tiền mặt cho người lao động
- Chuyển thẳng đến tài khoản ngân hàng cá nhân của người lao động.
Podcast tình huống kế toán mới nhất
1. Quy định về thông tin trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ Theo Điều 5 Quyết định số 27/QĐ-HĐTV năm 2023, tổ chức phát hành thực hiện đăng ký thông tin trái phiếu theo 02 nội dung, cụ thể: Các thông tin về tổ chức phát hành, trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ và người sở hữu trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ theo quy định tại Điều 6 Thông tư số 30/2023/TT-BTC Thông tin hồ sơ đăng ký trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ Dưới đây là một số điều cần lưu ý liên quan đến đăng ký thông tin trái phiếu trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ.
Chế độ ốm đau là một trong các chế độ của bảo hiểm xã hội, chi trả trong trường hợp người lao động ốm đau. Tuy nhiên, nhiều người băn khoăn về việc nghỉ ốm đau có bị tính vào ngày nghỉ phép hàng năm hay không? Nghỉ ốm có bị trừ phép năm? Theo khoản 1 Điều 25 Luật BHXH 2014 thì người lao động được hưởng chế độ ốm đau khi: - Bị ốm đau, tai nạn mà không phải là tai nạn lao động phải nghỉ việc và có xác nhận của cơ sở khám, chữa bệnh được cấp phép; - Phải nghỉ việc để chăm sóc con dưới 07 tuổi bị ốm đau và có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh được cấp phép.
1. Điều kiện kinh doanh vật liệu nổ công nghiệp từ 01/01/2025 Căn cứ khoản 9 Điều 2 Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ số 42/2024/QH15, vật liệu nổ công nghiệp là vật liệu nổ sử dụng cho mục đích kinh tế, dân sự thuộc danh mục vật liệu nổ công nghiệp được phép sản xuất, kinh doanh, sử dụng ở Việt Nam do Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành. Theo đó, khoản 3 Điều 34 Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ của Quốc hội, số 42/2024/QH15 quy định doanh nghiệp kinh doanh vật liệu nổ công nghiệp cần đảm bảo các điều kiện sau đây: Là doanh nghiệp nhà nước hoặc doanh nghiệp do doanh nghiệp nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ được Thủ tướng Chính phủ giao nhiệm vụ theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Công Thương, Bộ trưởng Bộ Công an, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng.
Nghị định 153/2024/NĐ-CP quy định phí bảo vệ môi trường đối với khí thải được Chính phủ ban hành ngày 21/11/2024. Nghị định 153/2024/NĐ-CP quy định về: Đối tượng chịu phí và người nộp phí; Tổ chức thu phí; Phương pháp tính phí, mức thu phí, kê khai, thẩm định tờ khai và nộp phí, quản lý và sử dụng phí bảo vệ môi trường đối với khí thải. Điều 3 Nghị định 153/2024/NĐ-CP quy định đối tượng chịu phí và người nộp phí như sau:
Để tuyển dụng hoặc tìm việc hiệu quả . Vui lòng ĐĂNG KÝ TÀI KHOẢN hoặc ĐĂNG KÝ TƯ VẤN để được hỗ trợ ngay !