Ngày đăng tin : 09/05/2023
Chia sẻ thông tin hữu ích
Đề xuất bỏ Căn cước công dân trong hồ sơ đăng ký thuế thế nào?
Khoản 2 Điều 1 dự thảo đã đề xuất bỏ Căn cước công dân trong hồ sơ đăng ký thuế lần đầu với người nộp thuế là cá nhân có thu nhập thuộc diện chịu thuế thu nhập cá nhân.
Cụ thể, hồ sơ đăng ký thuế của cá nhân gồm Văn bản uỷ quyền theo mẫu ban hành kèm Thông tư này (mẫu văn bản uỷ quyền là mẫu mới được ban hành kèm theo dự thảo).
Riêng với trường hợp cá nhân chưa được hoặc không được cấp số định danh cá nhân thì hồ sơ đăng ký thuế đã được đề xuất lược bỏ giấy tờ tuỳ thân là bản sao Thẻ Căn cước công dân. Thay vào đó, giấy tờ tuỳ thân trong hồ sơ đăng ký thuế trường hợp này gồm:
- Chứng minh nhân dân 9 số còn hiệu lực (bản sao) nếu cá nhân là người có quốc tịch Việt Nam.
- Bản sao hộ chiếu còn giá trị nếu cá nhân là người có quốc tịch nước ngoài hoặc là người có quốc tịch Việt Nam nhưng sinh sống tại nước ngoài.
Đồng thời, bản sao thẻ Căn cước công dân cũng được đề xuất bỏ trong hồ sơ đăng ký thuế của các trường hợp sau đây:
- Của cá nhân chưa được hoặc không được cấp số định danh cá nhân khi không qua cơ quan chi trả thu nhập hoặc không uỷ quyền cho cơ quan chi trả thu nhập đăng ký thuế.
- Cá nhân chưa được hoặc không được cấp số định danh cá nhân khi đăng ký thuế lần đầu.
- Trong hồ sơ đăng ký thuế của người phụ thuộc khi cá nhân uỷ quyền cho cơ quan chi trả thu nhập đăng ký thuế cho người phụ thuộc.
Trong trường hợp này, Bộ Tài chính còn đề xuất bỏ điều kiện về giấy Chứng minh nhân dân 9 số còn hiệu lực với người phụ thuộc có quốc tịch Việt Nam từ đủ 14 tuổi trở lên (bỏ yêu cầu từ 14 tuổi trở lên) và bản sao giấy khai sinh hoặc hộ chiếu còn hạn với người phụ thuộc có quốc tịch Việt Nam dưới 14 tuổi.
- Của người phụ thuộc khi cá nhân không uỷ quyền cho cơ quan chi trả thu nhập đăng ký thuế cho người phụ thuộc.
- Hồ sơ thay đổi thông tin thuế với trường hợp nộp thuế trực tiếp tại cơ quan thuế.
Như vậy, với đề xuất bỏ Căn cước công dân trong hồ sơ đăng ký thuế hoặc đăng ký thay đổi thông tin về thuế ở một số trường hợp nêu trên, người nộp thuế sẽ dễ dàng chuẩn bị hơn.
Sắp tới số định danh cá nhân sẽ là mã số thuế
Sau đề xuất bỏ Căn cước công dân trong hồ sơ đăng ký thuế, cũng tại dự thảo này, Bộ Tài chính đề xuất coi mã số định danh là mã số thuế. Cụ thể, khoản 1 Điều 1 dự thảo bổ sung khoản 2a vào sau khoản 2 Điều 5 Thông tư số 105/2020/TT-BTC như sau:
Số định danh cá nhân được cấp theo quy định của pháp luật về Căn cước công dân là mã số thuế của cá nhân, đại diện hộ gia đình theo quy định tại điểm k, l, n khoản 2 Điều 4 Thông tư này (trừ trường hợp cá nhân kinh doanh thì sử dụng mã số thuế được cấp theo quy định tại điểm a.2, điểm h khoản 3 Điều 5).
Theo quy định này, nếu số định danh được cấp theo quy định về thẻ Căn cước công dân thì sẽ là mã số thuế của cá nhân có thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân.
Khi đó, việc xử lý thông tin đăng ký thuế khi dùng mã số định danh cá nhân là mã số thuế được bổ sung tại khoản 3 Điều 1 dự thảo như sau:
- Khi nhận đầy đủ, hợp lệ hồ sơ đăng ký thuế: Cơ quan thuế gửi thông tin truy vấn đến Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư để tìm kiếm thông tin về số định danh cá nhân, họ và tên, ngày tháng năm sinh. Khi đó sẽ xuất hiện hai trường hợp:
- Trường hợp 1: Kết quả xác thực có thông tin của cá nhân: Cơ quan thuế cập nhật từ cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư sang hệ thống đăng ký thuế.
- Trường hợp 2: Không có thông tin của cá nhân: Cơ quan gửi thông báo không chấp nhận hồ sơ hoặc thông báo giải trình bổ sung thông tin tài liệu cho người nộp thuế trong 02 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ để người nộp thuế đối chiếu, kiểm tra.
Sau khi kiểm tra, nếu thông tin trong Tờ khai đăng ký thuế khác với trên Căn cước công dân, người nộp thuế phải khai lại hò sơ đăng ký thuế khác. Nếu trùng với thông tin trên Căn cước công dân, người nộp thuế bổ sung thêm bản sao Căn cước công dân kèm tờ khai đăng ký thuế.
Đồng thời, mã số thuế sẽ được phân loại như sau:
- Mã số thuế 10 chữ số: Dùng cho các đối tượng là cá nhân kinh doanh có phát sinh nghĩa vụ thuế từ việc kinh doanh hoặc cá nhân chưa được hoặc không được cấp số định danh cá nhân.
- Mã số thuế gồm 13 chữ số: Cá nhân, hộ kinh doanh thuộc đối tượng nộp thuế nếu có hoạt động kinh doanh tại nhiều địa điểm thì cấp mã số thuế 13 chữ số cho các địa điểm kinh doanh tiếp theo của cá nhân, hộ kinh doanh đó.
Nguồn: Sưu tầm Internet
Podcast tình huống kế toán mới nhất
Chế độ ốm đau là một trong các chế độ của bảo hiểm xã hội, chi trả trong trường hợp người lao động ốm đau. Tuy nhiên, nhiều người băn khoăn về việc nghỉ ốm đau có bị tính vào ngày nghỉ phép hàng năm hay không? Nghỉ ốm có bị trừ phép năm? Theo khoản 1 Điều 25 Luật BHXH 2014 thì người lao động được hưởng chế độ ốm đau khi: - Bị ốm đau, tai nạn mà không phải là tai nạn lao động phải nghỉ việc và có xác nhận của cơ sở khám, chữa bệnh được cấp phép; - Phải nghỉ việc để chăm sóc con dưới 07 tuổi bị ốm đau và có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh được cấp phép.
1. Điều kiện kinh doanh vật liệu nổ công nghiệp từ 01/01/2025 Căn cứ khoản 9 Điều 2 Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ số 42/2024/QH15, vật liệu nổ công nghiệp là vật liệu nổ sử dụng cho mục đích kinh tế, dân sự thuộc danh mục vật liệu nổ công nghiệp được phép sản xuất, kinh doanh, sử dụng ở Việt Nam do Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành. Theo đó, khoản 3 Điều 34 Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ của Quốc hội, số 42/2024/QH15 quy định doanh nghiệp kinh doanh vật liệu nổ công nghiệp cần đảm bảo các điều kiện sau đây: Là doanh nghiệp nhà nước hoặc doanh nghiệp do doanh nghiệp nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ được Thủ tướng Chính phủ giao nhiệm vụ theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Công Thương, Bộ trưởng Bộ Công an, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng.
Nghị định 153/2024/NĐ-CP quy định phí bảo vệ môi trường đối với khí thải được Chính phủ ban hành ngày 21/11/2024. Nghị định 153/2024/NĐ-CP quy định về: Đối tượng chịu phí và người nộp phí; Tổ chức thu phí; Phương pháp tính phí, mức thu phí, kê khai, thẩm định tờ khai và nộp phí, quản lý và sử dụng phí bảo vệ môi trường đối với khí thải. Điều 3 Nghị định 153/2024/NĐ-CP quy định đối tượng chịu phí và người nộp phí như sau:
Hồ sơ và trình tự, thủ tục xử lý nợ theo Nghị quyết 94 năm 2019 vừa được Bộ Tài chính quy định chi tiết tại Thông tư 69/2020/TT-BTC ngày 15/7/2020. Theo đó, một trong những trường hợp hủy khoanh nợ tiền thuế, hủy xóa nợ tiền phạt chậm nộp, tiền chậm nộp là người nộp thuế đã được khoanh nợ, xóa nợ nhưng cơ quan có thẩm quyền, cơ quan quản lý thuế phát hiện việc khoanh nợ, xóa nợ không đúng theo quy định.
Để tuyển dụng hoặc tìm việc hiệu quả . Vui lòng ĐĂNG KÝ TÀI KHOẢN hoặc ĐĂNG KÝ TƯ VẤN để được hỗ trợ ngay !