Ngày đăng tin : 14/12/2021
Chia sẻ thông tin hữu ích
Để hưởng lương hưu khi về già, lao động tự do có thể tham gia bảo hiểm xã hội (BHXH) tự nguyện. Tuy nhiên, do cần tiền ngay nên nhiều người đã chọn rút BHXH 1 lần. Vậy rút BHXH 1 lần khi đóng BHXH tự nguyện thì lời hay lỗ?
Tham gia BHXH tự nguyện cần điều kiện gì để rút 1 lần?
Theo khoản 1 Điều 77 Luật BHXH năm 2014 và khoản 1 Điều 1 Nghị quyết 95/2013/QH13, người lao động đóng BHXH tự nguyện được rút 1 lần nếu đáp ứng đồng thời các điều kiện sau:
1 - Có yêu cầu hưởng BHXH 1 lần.
2 - Thuộc một trong các trường hợp sau:
- Đủ tuổi nghỉ hưu nhưng chưa đóng BHXH đủ 20 năm mà không tiếp tục tham gia.
- Đi định cư nước ngoài.
- Đang bị bệnh nguy hiểm đến tính mạng: Ung thư, bại liệt, xơ gan cổ chướng, phong, lao nặng, nhiễm HIV đã chuyển sang AIDS và những bệnh khác theo quy định.
- Sau 01 năm không tiếp tục đóng BHXH tự nguyện mà chưa đóng đủ 20 năm.
Đóng BHXH tự nguyện, rút 1 lần có bị lỗ không?
Để biết lời hay lỗ khi rút BHXH 1 lần thì cần đối chiếu giữa mức đóng khi tham gia với mức hưởng BHXH 1 lần.
* Về mức đóng BHXH tự nguyện:
Theo quy định tại khoản 1 Điều 87 Luật BHXH 2014, mức đóng BHXH tự nguyện được tính theo công thức sau:
Mức đóng hằng tháng | = | 22% | x | Mức thu nhập chọn đóng BHXH | - | Mức nhà nước hỗ trợ đóng BHXH |
Trong đó, việc Nhà nước hỗ trợ đóng BHXH được thực hiện từ ngày 01/01/2018 (trong 10 năm) với mức như sau:
STT | Đối tượng | % Hỗ trợ | Số tiền hỗ trợ/tháng (đồng) |
1 | Hộ nghèo | 30% | 700.000 x 22% x 30% = 46.200 |
2 | Hộ cận nghèo | 25% | 700.000 x 22% x 25% = 38.500 |
3 | Khác | 10% | 700.000 x 22% x 10% = 15.400 |
* Về mức hưởng BHXH 1 lần khi đóng BHXH tự nguyện:
Căn cứ Điều 6 Thông tư 01/2016/TT-BLĐTBXH, tiền BHXH 1 lần mà người lao động tham gia BHXH tự nguyện được nhận sẽ tính như sau:
- Đóng BHXH dưới 01 năm:
Mức hưởng BHXH 1 lần | = | 22% | x | Tổng mức thu nhập tháng đã đóng BHXH | - | Số tiền Nhà nước hỗ trợ đóng BHXH tự nguyện |
Mức thu nhập tháng đã đóng BHXH còn được điều chỉnh trên cơ sở chỉ số giá tiêu dùng hay còn gọi là hệ số trượt giá. Tuy nhiên hệ số trượt giá được nhân với mức thu nhập tháng đóng BHXH tự nguyện là không cao (Hệ số năm 2021: Từ 1,00 đến 1,97).
Đối chiếu với mức đóng, dễ thấy người lao động đóng BHXH tự nguyện dưới 01 năm mà rút BHXH 1 lần thì chỉ nhận được số tiền BHXH 1 lần tương đương với số tiền đã đóng.
- Đóng BHXH từ đủ 01 năm trở lên:
Mức hưởng BHXH 1 lần | = | (1,5 x Mbqtn x Thời gian đóng BHXH trước 2014 | + | 2 x Mbqtn x Thời gian đóng BHXH sau 2014) | - | Số tiền Nhà nước hỗ trợ đóng BHXH tự nguyện |
Trong đó, Mbqtn là mức bình quân thu nhập tháng đóng BHXH.
Lưu ý: Thu nhập tháng đóng BHXH tự nguyện cũng được nhân với hệ số trượt giá để tính mức bình quân thu nhập tháng đóng BHXH.
Để biết được việc rút BHXH 1 lần lãi hay lỗ, bạn đọc có thể ước tính thông qua ví dụ sau:
Ông A đóng BHXH tự nguyện từ tháng 01/2018 đến hết tháng 4/2020 thì dừng đóng.
Mức thu nhập chọn đóng BHXH của ông A = 05 triệu đồng/tháng.
Ông A không thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo.
Mức đóng BHXH của ông A = 22% x 05 triệu đồng - 15.400 đồng = 1.084.600 đồng/tháng.
=> Tổng số tiền ông A đã đóng trong 2 năm 04 tháng = 30.368.800 đồng.
Tháng 5/2021, ông A yêu cầu rút BHXH 1 lần. Số tiền BHXH 1 lần được tính như sau:
Mức bình quân thu nhập tháng đóng BHXH = 05 triệu đồng x 12 tháng x 1,06 + 05 triệu đồng x 12 tháng x 1,03 + 05 triệu đồng x 04 tháng x 1,00 = 145.400.000 đồng.
=> Mức bình quân thu nhập đóng BHXH = 145.400.000 đồng : 28 tháng = 5.192.857 đồng.
=> Tiền BHXH 1 lần = 2 x 5.192.857 đồng x 2,5 năm - 15.400 đồng x 28 tháng = 25.533.085 đồng.
Từ đó nhận thấy số tiền BHXH 1 lần mà ông A được nhận còn ít hơn cả số tiền mà ông này đã đóng.
Như vậy, có thể thấy, việc rút BHXH 1 lần khi đóng BHXH tự nguyện sẽ không có lãi. Nếu tham gia BHXH tự nguyện dưới 01 năm thì có thể nhận về số tiền BHXH 1 lần tương đương với tiền đã đóng, còn trường hợp đóng trên 01 năm thậm chí còn bị thiệt vì số tiền BHXH 1 lần còn ít hơn số tiền đã đóng.
Do BHXH tự nguyện không mang tính sinh lời mà hướng tới mục đích nhận lương hưu khi về già nhằm đảm bảo an sinh xã hội nên LuatVietnam cũng không khuyến khích bạn nhận BHXH 1 lần.
Podcast tình huống kế toán mới nhất
Chế độ ốm đau là một trong các chế độ của bảo hiểm xã hội, chi trả trong trường hợp người lao động ốm đau. Tuy nhiên, nhiều người băn khoăn về việc nghỉ ốm đau có bị tính vào ngày nghỉ phép hàng năm hay không? Nghỉ ốm có bị trừ phép năm? Theo khoản 1 Điều 25 Luật BHXH 2014 thì người lao động được hưởng chế độ ốm đau khi: - Bị ốm đau, tai nạn mà không phải là tai nạn lao động phải nghỉ việc và có xác nhận của cơ sở khám, chữa bệnh được cấp phép; - Phải nghỉ việc để chăm sóc con dưới 07 tuổi bị ốm đau và có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh được cấp phép.
1. Điều kiện kinh doanh vật liệu nổ công nghiệp từ 01/01/2025 Căn cứ khoản 9 Điều 2 Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ số 42/2024/QH15, vật liệu nổ công nghiệp là vật liệu nổ sử dụng cho mục đích kinh tế, dân sự thuộc danh mục vật liệu nổ công nghiệp được phép sản xuất, kinh doanh, sử dụng ở Việt Nam do Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành. Theo đó, khoản 3 Điều 34 Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ của Quốc hội, số 42/2024/QH15 quy định doanh nghiệp kinh doanh vật liệu nổ công nghiệp cần đảm bảo các điều kiện sau đây: Là doanh nghiệp nhà nước hoặc doanh nghiệp do doanh nghiệp nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ được Thủ tướng Chính phủ giao nhiệm vụ theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Công Thương, Bộ trưởng Bộ Công an, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng.
Nghị định 153/2024/NĐ-CP quy định phí bảo vệ môi trường đối với khí thải được Chính phủ ban hành ngày 21/11/2024. Nghị định 153/2024/NĐ-CP quy định về: Đối tượng chịu phí và người nộp phí; Tổ chức thu phí; Phương pháp tính phí, mức thu phí, kê khai, thẩm định tờ khai và nộp phí, quản lý và sử dụng phí bảo vệ môi trường đối với khí thải. Điều 3 Nghị định 153/2024/NĐ-CP quy định đối tượng chịu phí và người nộp phí như sau:
Hồ sơ và trình tự, thủ tục xử lý nợ theo Nghị quyết 94 năm 2019 vừa được Bộ Tài chính quy định chi tiết tại Thông tư 69/2020/TT-BTC ngày 15/7/2020. Theo đó, một trong những trường hợp hủy khoanh nợ tiền thuế, hủy xóa nợ tiền phạt chậm nộp, tiền chậm nộp là người nộp thuế đã được khoanh nợ, xóa nợ nhưng cơ quan có thẩm quyền, cơ quan quản lý thuế phát hiện việc khoanh nợ, xóa nợ không đúng theo quy định.
Để tuyển dụng hoặc tìm việc hiệu quả . Vui lòng ĐĂNG KÝ TÀI KHOẢN hoặc ĐĂNG KÝ TƯ VẤN để được hỗ trợ ngay !