Ngày đăng tin : 04/12/2021
Chia sẻ thông tin hữu ích
Đi làm trước năm 2009, nghỉ việc được trợ cấp mất việc làm
Điều 47 của Bộ luật Lao động 2019 quy định:
1. Người sử dụng lao động trả trợ cấp mất việc làm cho người lao động đã làm việc thường xuyên cho mình từ đủ 12 tháng trở lên mà bị mất việc làm theo quy định tại khoản 11 Điều 34 của Bộ luật này, cứ mỗi năm làm việc trả 01 tháng tiền lương nhưng ít nhất bằng 02 tháng tiền lương.
2. Thời gian làm việc để tính trợ cấp mất việc làm là tổng thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động trừ đi thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật về bảo hiểm thất nghiệp và thời gian làm việc đã được người sử dụng lao động chi trả trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm.
3. Tiền lương để tính trợ cấp mất việc làm là tiền lương bình quân của 06 tháng liền kề theo hợp đồng lao động trước khi người lao động mất việc làm.
[…]
Từ quy định trên, có thể hiểu như sau:
- Người lao động làm việc trên 12 tháng tại doanh nghiệp, khi nghỉ việc sẽ được nhận trợ cấp mất việc làm;
- Các trường hợp người lao động nghỉ việc được nhận trợ cấp mất việc làm bao gồm:
+ Nghỉ việc do doanh nghiệp thay đổi cơ cấu, công nghệ hoặc vì lý do kinh tế (suy thoái kinh tế; Nhà nước cơ cấu lại nền kinh tế)
+ Nghỉ việc do doanh nghiệp chia, tách, hợp nhất, sáp nhập; bán, cho thuê, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp; doanh nghiệp chuyển nhượng quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản.
- Mức hưởng trợ cấp mất việc làm: Mỗi năm làm việc = 01 tháng tiền lương (nhưng ít nhất bằng 02 tháng tiền lương).
- Thời gian để tính trợ cấp mất việc làm = Tổng thời gian làm việc thực tế - thời gian đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp và thời gian đã được trả trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm.
- Tiền lương để tính trợ cấp thôi việc là tiền lương bình quân của 06 tháng liền kề trước khi nghỉ.
Như vậy, người lao động làm việc tại doanh nghiệp trước thời điểm đóng bảo hiểm thất nghiệp, khi nghỉ việc sẽ nhận được trợ cấp mất việc làm, nếu nghỉ việc thuộc một trong hai trường hợp nêu trên.
Theo Luật Bảo hiểm xã hội 2006, thời điểm đóng bảo hiểm thất nghiệp đối với người lao động chính là ngày 01/01/2009.
Ví dụ về trường hợp được nhận trợ cấp mất việc làm
Cũng tương tự như trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm hầu như chỉ dành cho người lao động làm việc tại doanh nghiệp từ trước năm 2009. Còn từ năm 2009, hầu hết người lao động nghỉ việc được nhận trợ cấp thất nghiệp, trợ cấp thôi việc chỉ áp dụng nếu người lao động có thời gian thử việc, nghỉ thai sản, nghỉ ốm đau từ 14 ngày trở lên.
Cùng tham khảo ví dụ sau:
Bà Trần Thị B ký hợp đồng lao động với công ty Y từ ngày 01/01/2005. Hiện nay, sau nhiều tháng “chống chọi” với dịch Covid-19, lãnh đạo quyết định bán công ty cho một doanh nghiệp nước ngoài. Từ đó, bà B cùng nhiều nhân viên khác nằm trong danh sách cắt giảm nhân sự và chính thức nghỉ việc từ ngày 01/10/2021. Mức lương bình quân 06 tháng liền kề trước khi bà nghỉ việc là 30 triệu đồng/tháng.
Như vậy, khi nghỉ việc bà sẽ được nhận:
- Trợ cấp mất việc làm: Tính từ 01/01/2005 đến 31/12/2008 là 04 năm, mỗi năm tương ứng với 01 tháng lương bình quân, tức là 04 x 30 triệu đồng = 120 triệu đồng.
- Trợ cấp thất nghiệp: Tính từ 01/01/2009 đến ngày 01/10/2021 = 60% mức lương bình quân của 06 tháng liền kề trước khi nghỉ, tức là bằng 18 triệu đồng/tháng.
Tóm lại, tùy vào từng trường hợp nghỉ việc mà người lao động làm việc từ trước năm 2009 cho một doanh nghiệp, khi nghỉ việc sẽ được nhận trợ cấp thôi việc hoặc trợ cấp mất việc làm cho thời gian từ trước năm 2009. Còn từ năm 2009, người lao động được nhận trợ cấp thất nghiệp, nhận thêm trợ cấp thôi việc/trợ cấp mất việc làm nếu có thời gian thử việc, nghỉ thai sản, nghỉ ốm đau từ 14 ngày trở lên.
Điều khác biệt là tiền trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm do doanh nghiệp trả cho người lao động, còn tiền trợ cấp thất nghiệp do cơ quan bảo hiểm trả và người lao động phải tự đi làm thủ tục để nhận
Podcast tình huống kế toán mới nhất
Chế độ ốm đau là một trong các chế độ của bảo hiểm xã hội, chi trả trong trường hợp người lao động ốm đau. Tuy nhiên, nhiều người băn khoăn về việc nghỉ ốm đau có bị tính vào ngày nghỉ phép hàng năm hay không? Nghỉ ốm có bị trừ phép năm? Theo khoản 1 Điều 25 Luật BHXH 2014 thì người lao động được hưởng chế độ ốm đau khi: - Bị ốm đau, tai nạn mà không phải là tai nạn lao động phải nghỉ việc và có xác nhận của cơ sở khám, chữa bệnh được cấp phép; - Phải nghỉ việc để chăm sóc con dưới 07 tuổi bị ốm đau và có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh được cấp phép.
1. Điều kiện kinh doanh vật liệu nổ công nghiệp từ 01/01/2025 Căn cứ khoản 9 Điều 2 Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ số 42/2024/QH15, vật liệu nổ công nghiệp là vật liệu nổ sử dụng cho mục đích kinh tế, dân sự thuộc danh mục vật liệu nổ công nghiệp được phép sản xuất, kinh doanh, sử dụng ở Việt Nam do Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành. Theo đó, khoản 3 Điều 34 Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ của Quốc hội, số 42/2024/QH15 quy định doanh nghiệp kinh doanh vật liệu nổ công nghiệp cần đảm bảo các điều kiện sau đây: Là doanh nghiệp nhà nước hoặc doanh nghiệp do doanh nghiệp nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ được Thủ tướng Chính phủ giao nhiệm vụ theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Công Thương, Bộ trưởng Bộ Công an, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng.
Nghị định 153/2024/NĐ-CP quy định phí bảo vệ môi trường đối với khí thải được Chính phủ ban hành ngày 21/11/2024. Nghị định 153/2024/NĐ-CP quy định về: Đối tượng chịu phí và người nộp phí; Tổ chức thu phí; Phương pháp tính phí, mức thu phí, kê khai, thẩm định tờ khai và nộp phí, quản lý và sử dụng phí bảo vệ môi trường đối với khí thải. Điều 3 Nghị định 153/2024/NĐ-CP quy định đối tượng chịu phí và người nộp phí như sau:
Hồ sơ và trình tự, thủ tục xử lý nợ theo Nghị quyết 94 năm 2019 vừa được Bộ Tài chính quy định chi tiết tại Thông tư 69/2020/TT-BTC ngày 15/7/2020. Theo đó, một trong những trường hợp hủy khoanh nợ tiền thuế, hủy xóa nợ tiền phạt chậm nộp, tiền chậm nộp là người nộp thuế đã được khoanh nợ, xóa nợ nhưng cơ quan có thẩm quyền, cơ quan quản lý thuế phát hiện việc khoanh nợ, xóa nợ không đúng theo quy định.
Để tuyển dụng hoặc tìm việc hiệu quả . Vui lòng ĐĂNG KÝ TÀI KHOẢN hoặc ĐĂNG KÝ TƯ VẤN để được hỗ trợ ngay !