Ngày đăng tin : 09/08/2025
Chia sẻ thông tin hữu ích
1. Quy trình lựa chọn nhà thầu qua mạng
1.1. Lập, thẩm định, phê duyệt hồ sơ mời thầu
- Lập hồ sơ mời thầu lựa chọn nhà thầu qua mạng sẽ được thực hiện theo trường hợp:
Lập hồ sơ mời thầu phương thức một giai đoạn một túi hồ sơ theo Điều 25,26 Nghị định 214/2025/NĐ-CP
Lập hồ sơ mời thầu phương thức một giai đoạn hai túi hồ sơ theo Điều 37, 38 Nghị định 214/2025/NĐ-CP
Lập hồ sơ mời thầu đối với nhà thầu là tổ chức theo Điều 62, 63 Nghị định 214/2025/NĐ-CP
- Thẩm định, phê duyệt hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời thầu thực hiện theo Điều 27, 39 và 64 Nghị định 214/2025/NĐ-CP.
Lưu ý: Không được đính kèm các file yêu cầu khác ngoài các nội dung đã được số hóa dưới dạng webform trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia:
+ Đối với các nội dung yêu cầu trong bảng dữ liệu, tiêu chuẩn đánh giá về tính hợp lệ, năng lực, kinh nghiệm trong hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu của gói thầu mua sắm hàng hóa, xây lắp, dịch vụ phi tư vấn, chủ đầu tư
+ Đối với các nội dung yêu cầu trong bảng dữ liệu, tiêu chuẩn đánh giá về tính hợp lệ, năng lực, kinh nghiệm, tiêu chuẩn đánh giá về kỹ thuật trong hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời thầu của gói thầu dịch vụ tư vấn, chủ đầu tư
1.2. Đánh giá hồ sơ dự sơ tuyển, hồ sơ quan tâm, hồ sơ dự thầu
1.2.1. Tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự sơ tuyển, hồ sơ quan tâm, hồ sơ dự thầu
- Tiêu chuẩn đánh giá thực hiện theo quy định tại các Điều 25, 26, 37, 38, 62 và 63 Nghị định 214/2025/NĐ-CP.
- Hồ sơ dự sơ tuyển, hồ sơ quan tâm, hồ sơ dự thầu được đánh giá hợp lệ khi nhà thầu không trong trạng thái bị tạm ngừng, chấm dứt tham gia Hệ thống.
- Hồ sơ dự thầu hoặc bất kỳ tài liệu nào được nhà thầu gửi chủ đầu tư sau thời điểm đóng thầu để sửa đổi, bổ sung hồ sơ dự thầu đã nộp đều không hợp lệ và không được xem xét, trừ tài liệu làm rõ hồ sơ dự thầu theo yêu cầu của chủ đầu tư.
1.2.2. Nguyên tắc đánh giá hồ sơ dự thầu
- Nguyên tắc đánh giá hồ sơ dự thầu thực hiện theo quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 6, 7 và 8 Điều 29, khoản 1 Điều 41 và khoản 1, khoản 2 Điều 66 Nghị định 214/2025/NĐ-CP.
- Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia tự động xếp hạng nhà thầu theo giá dự thầu đối với gói thầu mua sắm hàng hóa, dịch vụ phi tư vấn theo phương thức một giai đoạn một túi hồ sơ, sử dụng phương pháp giá thấp nhất và các hồ sơ dự thầu không có bất kỳ ưu đãi nào
- Việc đánh giá hồ sơ dự thầu có thể được thực hiện đối với nhà thầu xếp hạng thứ nhất. Trường hợp nhà thầu xếp hạng thứ nhất không đáp ứng thì đánh giá đối với nhà thầu xếp hạng tiếp theo.
1.3. Làm rõ hồ sơ dự thầu, sửa lỗi, hiệu chỉnh sai lệch
- Việc làm rõ hồ sơ dự thầu được thực hiện thông qua Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia theo quy định tại các khoản 1, 3, 4, 5 Điều 30 và các khoản 1, 3, 4, 5 Điều 67 Nghị định 214/2025/NĐ-CP.
- Trường hợp sửa lỗi, hiệu chỉnh sai lệch thực hiện theo quy định tại Điều 31 và Điều 68 Nghị định 214/2025/NĐ-CP.
1.4. Đối chiếu tài liệu
Chủ đầu tư tổ chức đối chiếu tài liệu với nhà thầu dựa trên báo cáo đánh giá hồ sơ dự thầu của tổ chuyên gia.
1.5. Thương thảo hợp đồng (nếu có)
Việc thương thảo hợp đồng được thực hiện theo quy định tại khoản 4 Điều 24, khoản 6 Điều 32, khoản 5 Điều 36, Điều 45, khoản 5 Điều 61 và Điều 71 Nghị định 214/2025/NĐ-CP.
1.6. Phê duyệt và công khai kết quả
- Hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu, kết quả lựa chọn danh sách ngắn, kết quả lựa chọn nhà thầu được phê duyệt trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia.
- Nhà thầu có trách nhiệm theo dõi, cập nhật các thông tin trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia đối với gói thầu mà nhà thầu quan tâm hoặc tham dự.
- Trường hợp xảy ra các sai sót do không theo dõi, cập nhật thông tin trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia dẫn đến bất lợi cho nhà thầu trong quá trình tham dự thầu bao gồm: thay đổi, sửa đổi hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu, thời điểm đóng thầu, thời gian thương thảo hợp đồng và các nội dung khác thì nhà thầu phải tự chịu trách nhiệm và chịu bất lợi trong quá trình tham dự thầu.
Tổ chức lựa chọn nhà thầu qua mạng đối với toàn bộ (100%) gói thầu thuộc dự án đầu tư, dự toán mua sắm áp dụng hình thức đấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế, chào hàng cạnh tranh trong nước thuộc lĩnh vực hàng hóa, xây lắp, dịch vụ phi tư vấn, dịch vụ tư vấn, hỗn hợp, trừ gói thầu áp dụng phương thức hai giai đoạn một túi hồ sơ, hai giai đoạn hai túi hồ sơ, đấu thầu quốc tế.
2. Các trường hợp không đấu thầu trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia
Những trường hợp không đấu thầu trên hệ thống mạng đấu thầu quốc gia quy định tại khoản 5 Điều 50 của Luật Đấu thầu 2023 bao gồm:
- Gói thầu áp dụng phương thức hai giai đoạn một túi hồ sơ, hai giai đoạn hai túi hồ sơ, đấu thầu quốc tế;
- Gói thầu áp dụng hình thức chỉ định thầu, đặt hàng, giao nhiệm vụ, mua sắm trực tiếp, tự thực hiện, đàm phán giá, lựa chọn nhà thầu trong trường hợp đặc biệt, gói thầu có sự tham gia của cộng đồng, lựa chọn tư vấn cá nhân theo quy trình rút gọn;
- Dự án, dự toán mua sắm, gói thầu có các nội dung được bảo mật mà việc công khai thông tin trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia sẽ ảnh hưởng tới lợi ích cộng đồng hoặc gây nguy hại đến trật tự, an toàn xã hội hoặc gây nguy hại tới quốc phòng, an ninh, đối ngoại, biên giới lãnh thổ.
+ Trường hợp việc công khai các thông tin về dự án, dự toán mua sắm, gói thầu, kế hoạch lựa chọn nhà thầu, hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu, kết quả lựa chọn nhà thầu theo quy định tại Điều 8 của Luật Đấu thầu có thể dẫn đến các hậu quả quy định tại điểm này, chủ đầu tư xem xét, quyết định phê duyệt trong kế hoạch lựa chọn nhà thầu về việc không tổ chức đấu thầu qua mạng.
+ Trường hợp một số thông tin trong dự án, dự toán mua sắm, gói thầu, hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu cần bảo mật và các thông tin còn lại vẫn được công khai thì chủ đầu tư quyết định về cách thức cung cấp thông tin. Các thông tin cần bảo mật không phải công khai trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia; các thông tin khác được tiếp tục đăng tải và tổ chức lựa chọn nhà thầu qua mạng;
- Gói thầu vượt quá khả năng đáp ứng về hạ tầng kỹ thuật của Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia;
- Các gói thầu khác theo quy định của pháp luật.
Nguồn: Sưu tầm Internet
Podcast tình huống kế toán mới nhất
Nội dung này quy định tại Nghị định 232/2025/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 24/2012/NĐ-CP về quản lý hoạt động kinh doanh vàng. Khoản 7 Điều 1 Nghị định 232/2025/NĐ-CP đã bổ sung Điều 11a sau Điều 11 Nghị định 24/2012/NĐ-CP về điều kiện cấp Giấy phép sản xuất vàng miếng Theo đó, doanh nghiệp được Ngân hàng Nhà nước xem xét cấp Giấy phép sản xuất vàng miếng khi đáp ứng đủ 04 điều kiện sau: (1) Có Giấy phép kinh doanh mua, bán vàng miếng;
Nghị định 232/2025/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 24/2012/NĐ-CP về quản lý hoạt động kinh doanh vàng được ban hành ngày 26/8/2025. Theo đó, Nghị định số 232/2025/NĐ-CP (hiệu lực từ ngày 10/10/2025) sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 24/2012/NĐ-CP về quản lý hoạt động kinh doanh vàng. Cụ thể: - Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 1 Nghị định 24/2012/NĐ-CP về phạm vi điều chỉnh như sau:
Theo khoản 1 Điều 30 Luật Bảo vệ dữ liệu cá nhân 2025, số 91/2025/QH15: “Dữ liệu cá nhân trong môi trường dữ liệu lớn, trí tuệ nhân tạo, chuỗi khối, vũ trụ ảo và điện toán đám mây phải được xử lý đúng mục đích và giới hạn trong phạm vi cần thiết, bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của chủ thể dữ liệu cá nhân.” Bên cạnh đó, doanh nghiệp không được thu thập hoặc xử lý vượt quá mục đích đã công bố hoặc thỏa thuận với người dùng.
Bảo hiểm y tế trái tuyến là gì? Theo quy định của pháp luật, cụ thể là Luật bảo hiểm y tế 2008 được sửa đổi, bổ sung bởi Luật sửa đổi, bổ sung Luật Bảo hiểm y tế 2024 có hiệu lực ngày 01/7/2025 và các quy định khác có liên quan thì hiện nay chưa có quy định thế nào là BHYT trái tuyến hay khám BHYT trái tuyến. Tuy nhiên, Điều 26 Luật Bảo hiểm y tế 2008 sửa đổi bổ sung 2024 lại quy định người tham gia BHYT bắt buộc hoặc mua BHYT tự nguyện đều phải đăng ký khám bệnh, chữa bệnh BHYT ban đầu tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh cấp ban đầu hoặc cấp cơ bản.
Để tuyển dụng hoặc tìm việc hiệu quả . Vui lòng ĐĂNG KÝ TÀI KHOẢN hoặc ĐĂNG KÝ TƯ VẤN để được hỗ trợ ngay !