Ngày đăng tin : 21/10/2022
Chia sẻ thông tin hữu ích
Số ngày nghỉ phép năm của người lao động làm dưới 12 tháng
Khoản 2 Điều 113 Bộ luật Lao động (BLLĐ) 2019 quy định cụ thể như sau:
Người lao động làm việc chưa đủ 12 tháng cho một người sử dụng lao động thì số ngày nghỉ hằng năm theo tỷ lệ tương ứng với số tháng làm việc.
Theo đó, số ngày nghỉ hằng nằm của người lao động chưa làm đủ 01 năm tương ứng với số tháng làm việc được tính như sau:
Số ngày nghỉ | = | (Số ngày nghỉ hằng năm : 12) | x | Số tháng làm việc thực tế |
Trong đó:
Số ngày nghỉ hằng năm của người lao động nhiều hay ít tùy thuộc vào điều kiện làm việc theo quy định tại khoản 1 Điều 113 BLLĐ 2019, cụ thể:
- 12 ngày làm việc: Công việc trong điều kiện bình thường;
- 14 ngày làm việc: Lao động chưa thành niên, là người khuyết tật, làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm;
- 16 ngày làm việc: Người làm nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm.
Bên cạnh đó, theo BLLĐ năm 2019, người lao động có thể thỏa thuận với người sử dụng lao động để nghỉ hằng năm thành nhiều lần hoặc nghỉ gộp tối đa 03 năm một lần.
Như vậy, người lao động có thể nghỉ phép năm thành nhiều lần hoặc với người mới đi làm, số ngày phép năm ít thì có thể thỏa thuận với người sử dụng lao động để nghỉ gộp tối đa 03 năm một lần.
Người lao động nghỉ phép năm được hưởng lương thế nào?
Người lao động khi nghỉ hằng năm được hưởng nguyên lương theo hợp đồng lao động (căn cứ Điều 113 BLLĐ 2019). Ngoài ra, nếu chưa đến kỳ trả lương, người lao động nghỉ hằng năm còn được tạm ứng một khoản tiền ít nhất bằng tiền lương của những ngày nghỉ.
Cùng với đó, khi nghỉ hằng năm, nếu người lao động đi bằng các phương tiện đường bộ, đường sắt, đường thủy mà số ngày đi đường cả đi và về trên 02 ngày thì từ ngày thứ 03 trở đi được tính thêm thời gian đi đường ngoài ngày nghỉ hằng năm và chỉ được tính cho 01 lần nghỉ trong năm.
Trước đó, theo khoản 2 Điều 113 BLLĐ 2012, tiền tàu xe và tiền lương những ngày đi đường do hai bên thoả thuận. Người lao động miền xuôi làm việc ở vùng cao, vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo và ngược lại thì khi nghỉ hằng năm được người sử dụng lao động thanh toán tiền tàu xe và tiền lương những ngày đi đường. Tuy nhiên, quy định này không còn được quy định trong BLLĐ năm 2019.
Như vậy, người lao động cần lưu ý những quy định trên để đòi hỏi quyền lợi chính đáng trong thời gian nghỉ hằng năm của mình.
Chưa nghỉ hết phép năm có còn được thanh toán?
Theo khoản 2 Điều 114 BLLĐ 2012, người lao động có thời gian làm việc dưới 12 tháng không nghỉ phép năm thì được thanh toán bằng tiền.
Tuy nhiên BLLĐ năm 2019 đã bãi bỏ quy định này. Đồng thời, theo Bộ luật mới, việc giải quyết chế độ cho người lao động khi chưa nghỉ phép năm cũng có sự thay đổi.
Khoản 3 Điều 113 BLLĐ 2019 chỉ rõ:
Trường hợp do thôi việc, bị mất việc làm mà chưa nghỉ hằng năm hoặc chưa nghỉ hết số ngày nghỉ hằng năm thì được người sử dụng lao động thanh toán tiền lương cho những ngày chưa nghỉ.
Như vậy, với quy định mới, người sử dụng lao động chỉ thanh toán tiền lương ứng với ngày chưa nghỉ phép năm cho người lao động thôi việc, bị mất việc làm. Đồng nghĩa rằng, người lao động vẫn làm việc tại doanh nghiệp sẽ không còn được thanh toán khoản tiền lương cho những ngày chưa nghỉ.
Trong khi đó, theo khoản 1 Điều 114 BLLĐ năm 2012, người lao động chưa nghỉ hết số ngày nghỉ hằng năm được người sử dụng lao động thanh toán bằng tiền những ngày chưa nghỉ nếu thôi việc, bị mất việc làm hoặc vì lý do khác.
Vì vậy, hiện nay, người lao động bao gồm cả người làm dưới 12 tháng nếu chưa nghỉ hết phép năm sẽ không được thanh toán tiền lương với những ngày phép đó. Tuy nhiên, để đảm bảo quyền lợi, người lao động có thể thỏa thuận với người sử dụng lao động về việc nghỉ gộp tối đa 03 năm một lần.
Nguồn: Sưu tầm Internet
Podcast tình huống kế toán mới nhất
Ngày 19/4/2024, Cục Thuế tỉnh Đồng Nai đã ban hành Công văn 2710/CTDON-TTHT cảnh báo hành vi lợi dụng thông tin cá nhân để kê khống chi phí tiền lương, tiền công. Trong thời gian qua, một số doanh nghiệp sử dụng tên, mã số thuế, số Căn cước công dân để kê khai, tính chi phí tiền lương, tiền công khi xác định nghĩa vụ thuế thu nhập doanh nghiệp, trong khi không phát sinh thu nhập trên thực tế cho cá nhân đó. Đây là hành vi vi phạm pháp luật về thuế, nhằm gian lận, giảm số tiền thuế phải nộp của doanh nghiệp. Đồng thời, gây ảnh hưởng đến người nộp thuế là cá nhân khi bị doanh nghiệp tự ý sử dụng thông tin cá nhân. Để đảm bảo quyền lợi của người nộp thuế và ngăn chặn, xử lý nghiêm minh đối với hành vi gian lận trên, Cục Thuế tỉnh Đồng Nai lưu ý người nộp thuế những nội dung sau: Đối với người lao động - Nâng cao cảnh giác, giữ gìn dữ liệu cá nhân, hạn chế khai báo, đưa thông tin cá nhân số Căn cước công dân, mã số thuế, số tài khoản ngân hàng hoặc mật khẩu cho người khác trên không gian mạng.
1. Đề xuất tăng số ngày nghỉ cho lao động nam khi vợ sinh con Theo chương trình xây dựng luật, pháp lệnh năm 2024, tại kỳ họp thứ 6 của Quốc hội đã đưa ra xem xét và thảo luận về đề xuất tăng số ngày nghỉ cho lao động nam khi vợ sinh con lên tối thiểu 10 ngày nhằm đảm bảo tính trách nhiệm, tạo điều kiện để người mẹ được hỗ trợ trong quá trình chăm con khi mới sinh. Theo đó cũng đề xuất, trường hợp vợ sinh con theo hình thức mổ đẻ hoặc sinh đôi trở lên, lao động nam sẽ được hưởng thời gian nghỉ lên gấp đôi so với trường hợp sinh con thông thường. Theo khoản Điều 34 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 số 58/2014/QH13, thời gian hưởng chế độ khi sinh con được quy định như sau:
1. Thanh tra bảo hiểm xã hội là gì? Vị trí, chức năng thế nào? Theo quy định tại Điều 10 Nghị định 03/2024/NĐ-CP, thanh tra bảo hiểm xã hội là cơ quan của Bảo hiểm xã hội (BHXH) Việt Nam, có chức năng thực hiện nhiệm vụ: Thanh tra chuyên ngành về việc đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội và các luật chuyên ngành khác, đảm bảo không chồng chéo với chức năng và nhiệm vụ của các cơ quan khác có thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và bảo hiểm thất nghiệp; Thực hiện nhiệm vụ tiếp công dân và giải quyết các khiếu nại, tố cáo, phòng chống tham nhũng và các tiêu cực theo quy định pháp luật. Thanh tra bảo hiểm xã hội chịu sự chỉ đạo và điều hành của Tổng Giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam, đồng thời chịu sự chỉ đạo và hướng dẫn của Thanh tra Chính phủ về công tác thanh tra.
1. Hợp đồng vay tiền là gì? Khi nào có hiệu lực? Hợp đồng vay tiền bản chất là một hợp đồng vay tài sản. Đây là một trong những loại hợp đồng được sử dụng phổ biến hiện nay. Theo quy định tại Điều 463 Bộ luật Dân sự số 91/2015/QH13, hợp đồng vay tiền là sự thỏa thuận giữa các bên (bao gồm bên cho vay tiền và bên vay tiền) về việc cho vay mượn tiền. Theo đó bên cho vay tiền giao tiền cho bên vay tiền. Khi đến hạn trả, bên vay tiền phải hoàn trả cho bên cho vay tiền đúng số tiền đã vay và trả lãi nếu các bên có thỏa thuận tiền lãi hoặc pháp luật có quy định. Hợp đồng vay tiền là một giao dịch dân sự, vì vậy để hợp đồng vay tiền có hiệu lực cần đáp ứng các điều kiện chung theo quy định tại Điều 117 Bộ luật Dân sự.
Để tuyển dụng hoặc tìm việc hiệu quả . Vui lòng ĐĂNG KÝ TÀI KHOẢN hoặc ĐĂNG KÝ TƯ VẤN để được hỗ trợ ngay !