Ngày đăng tin : 08/07/2022
Chia sẻ thông tin hữu ích
Tiền lương làm thêm giờ
Tại Điều 98 Bộ luật Lao động 2019 quy định, người lao động làm thêm giờ được trả lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương thực trả theo công việc đang làm như sau:
- Vào ngày thường, ít nhất bằng 150%;
- Vào ngày nghỉ hằng tuần, ít nhất bằng 200%;
- Vào ngày nghỉ lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương, ít nhất bằng 300% chưa kể tiền lương ngày lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương đối với người lao động hưởng lương ngày;
- Trường hợp người lao động làm việc vào ban đêm thì được trả thêm ít nhất bằng 30% tiền lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương thực trả theo công việc của ngày làm việc bình thường;
- Người lao động làm thêm giờ vào ban đêm thì ngoài việc trả lương theo chế độ như trên, người lao động còn được trả thêm 20% tiền lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương theo công việc làm vào ban ngày của ngày làm việc bình thường hoặc của ngày nghỉ hằng tuần hoặc của ngày nghỉ lễ, tết.
Ví dụ: Anh An có đơn giá tiền lương bình thường 01 ngày (8 tiếng) là 800.000 đồng (100.000 đồng/tiếng). Thời gian làm việc từ 08h đến 17h (nghỉ trưa 01 tiếng). Ngày thứ hai anh An được yêu cầu ở lại làm thêm 01 tiếng vào buổi đêm từ 22h đến 23h.
Tiền lương làm thêm 01 tiếng của anh được tính là:
150% x 100.000 + 30% x 100.000 x 20% x 100.000 = 200.000 (đồng)
Ngoài ra, khi trả lương cho người lao động, khoản 3 Điều 95 quy định người sử dụng lao động phải thông báo bảng kê trả lương cho người lao động, trong đó ghi rõ tiền lương, tiền lương làm thêm giờ, tiền lương làm việc vào ban đêm, nội dung và số tiền bị khấu trừ (nếu có). Đây là quy định mới được bổ sung tại Bộ luật Lao động 2019 mà tại Bộ luật Lao động 2012 hiện hành chưa có.
Điều kiện sử dụng người lao động làm thêm giờ
Điều 107 Bộ luật Lao động quy định, người sử dụng lao động được sử dụng người lao động làm thêm giờ khi đáp ứng đủ các yêu cầu sau:
- Phải được sự đồng ý của người lao động;
- Bảo đảm số giờ làm thêm của người lao động không quá 50% số giờ làm việc bình thường trong 01 ngày; trường hợp áp dụng quy định thời giờ làm việc bình thường theo tuần thì tổng số giờ làm việc bình thường và số giờ làm thêm không quá 12 giờ trong 01 ngày; không quá 40 giờ trong 01 tháng (Bộ luật Lao động 2012 quy định không quá 30 giờ trong 01 tháng);
- Bảo đảm số giờ làm thêm của người lao động không quá 200 giờ trong 01 năm. Trừ một số trường hợp sau, doanh nghiệp được sử dụng người lao động làm thêm trên 200 giờ nhưng không quá 300 giờ trong 01 năm:
+ Sản xuất, gia công xuất khẩu sản phẩm hàng dệt, may, da, giày, điện, điện tử, chế biến nông, lâm, diêm nghiệp, thủy sản;
+ Sản xuất, cung cấp điện, viễn thông, lọc dầu; cấp, thoát nước;
+ Trường hợp giải quyết công việc đòi hỏi lao động có trình độ chuyên môn, kỹ thuật cao mà thị trường lao động không cung ứng đầy đủ, kịp thời (Bộ luật Lao động 2012 trước đây không có quy định này);
+ Trường hợp phải giải quyết công việc cấp bách, không thể trì hoãn do tính chất thời vụ, thời điểm của nguyên liệu, sản phẩm hoặc để giải quyết công việc phát sinh do yếu tố khách quan không dự liệu trước, do hậu quả thời tiết, thiên tai, hỏa hoạn, địch họa, thiếu điện, thiếu nguyên liệu, sự cố kỹ thuật của dây chuyên sản xuất (Bộ luật Lao động 2012 chỉ quy định là giải quyết công việc cấp bách, không thể trì hoãn);
+ Trường hợp khác do Chính phủ quy định.
Trường hợp bắt buộc phải làm thêm giờ
Căn cứ theo Điều 108 Bộ luật Lao động 2019, người sử dụng lao động có quyền yêu cầu người lao động làm thêm giờ vào bất kỳ ngày nào mà không bị giới hạn về số giờ làm thêm và người lao động không được từ chối 01 trong 02 trường hợp sau:
- Thực hiện lệnh động viên, huy động bảo đảm nhiệm vụ quốc phòng, an ninh theo quy định của pháp luật;
- Thực hiện các công việc nhằm bảo vệ tính mạng con người, tài sản của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong phòng ngừa, khắc phục hậu quả thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh nguy hiểm và thảm họa, trừ trường hợp có nguy cơ ảnh hưởng đến tính mạng, sức khỏe của người lao động theo quy định của pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động.
So với Bộ luật Lao động 2012 thì Bộ luật Lao động 2019 đã loại trừ trường hợp thực hiện công việc nhằm bảo vê tính mạng, tài sản do thiên tai nhưng có nguy cơ ảnh hưởng đến sức khỏe, tính mạng người lao động.
4 trường hợp không được sử người lao động làm thêm giờ
Có 04 trường hợp doanh nghiệp không được sử dụng người lao động làm thêm giờ. Quy định lần lượt tại khoản 1 Điều 137, khoản 1 và 2 Điều 146, khoản 1 Điều 160 Bộ luật Lao động 2019, các trường hợp đó là:
- Người mang thai từ tháng thứ 07 hoặc từ tháng thứ 06 nếu làm việc ở vùng cao, vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo;
- Người đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi, trừ trường hợp được người lao động đồng ý;
- Người chưa đủ 15 tuổi, riêng người từ 15 đến dưới 18 tuổi chỉ được làm thêm giờ với một số nghề, công việc theo danh mục do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành;
- Người khuyết tật nhẹ suy giảm khả năng lao động từ 51% trở lên, khuyết tật nặng hoặc khuyết tật đặc biệt nặng, trừ trường hợp được người lao động đồng ý.
Trên đây là tất cả các quy định về làm thêm giờ mới nhất theo Bộ luật Lao động 2019. Các doanh nghiệp và người lao động cần chú ý những quy định này để áp dụng một cách phù hợp.
Podcast tình huống kế toán mới nhất
Cơ quan thuế quản lý trực tiếp bao gồm những cơ quan nào? Theo quy định tại khoản 5 Điều 3 Thông tư 80/2021/TT-BTC, cơ quan thuế quản lý trực tiếp gồm các cơ quan sau: Cơ quan thuế quản lý tại nơi có trụ sở chính của người nộp thuế; Cơ quan thuế quản lý địa bàn tại nơi người nộp thuế có đơn vị phụ thuộc ở khác tỉnh với nơi người nộp thuế đặt trụ sở chính và đơn vị phụ thuộc trực tiếp thực hiện kê khai thuế với cơ quan thuế tại địa bàn; Cục Thuế doanh nghiệp lớn thuộc Tổng cục Thuế;
1. Thời hiệu xử phạt về thuế là bao nhiêu năm? Theo quy định tại Điều 137 Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14, thời hiệu xử phạt vi phạm về thuế được quy định như sau: - Thời hiệu xử phạt là 02 năm từ ngày thực hiện hành vi vi phạm nếu có hành vi vi phạm thủ tục thuế. - Thời hiệu xử phạt là 05 năm từ ngày thực hiện hành vi vi phạm nếu: Có hành vi trốn thuế mà chưa đến mức bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định Có hành vi khai sai thuế dẫn đến hậu quả thiếu tiền thuế phải nộp vào ngân sách hoặc làm tăng số tiền thuế được miễn, giảm, hoàn hay không thu. - Quá thời hiệu xử phạt vi phạm về thuế thì người nộp thuế sẽ không bị xử phạt.
1. Các biện pháp thu hồi nợ thuế 2024 1.1 Các biện pháp đôn đốc trong thu hồi nợ thuế Các biện pháp đôn đốc trong thu hồi nợ thuế là những biện pháp được cơ quan thuế áp dụng trước khi áp dụng các biện pháp cưỡng chế để thu hồi nợ thuế. Căn cứ Quyết định 1129/QĐ-TCT 2022 của Tổng cục Thuế thì những biện pháp đôn đốc trong thu hồi nợ thuế thường được cơ quan thuế áp dụng bao gồm: - Đối với trường hợp người nộp thuế có khoản nợ từ 01 - 30 ngày: Thực hiện đôn đốc bằng điện thoại, gửi tin nhắn hoặc gửi thư điện tử cho người nộp thuế (như là người chủ doanh nghiệp hoặc người đại diện theo pháp luật của người nộp thuế...) để thông báo về số tiền thuế nợ để đôn đốc người này nộp tiền thuế vào ngân sách nhà nước.
1. Tài khoản thanh toán là gì? Tài khoản thanh toán là dạng tài khoản tiền gửi không kỳ hạn của khách hàng, được đăng ký mở tại ngân hàng để sử dụng các dịch vụ thanh toán: chuyển khoản trong hoặc ngoài ngân hàng, rút tiền mặt, thanh toán hóa đơn điện nước, mua vé máy bay, vé tàu, vé xe,... Khi sử dụng tài khoản thanh toán, bạn có thể giao dịch với hạn mức lên đến 100 triệu đồng/tháng đối với tài khoản thông thường hoặc 600 triệu đồng/tháng đối với các loại tài khoản Priority tùy theo quy định của từng ngân hàng khác nhau. 2. Những ưu điểm của tài khoản thanh toán Tài khoản thanh toán hiện tại có rất nhiều tính năng đa dạng hữu ích cho người sử dụng. Có thể kể đến những ưu điểm tiện ích như sau: An toàn Đây là điều quan trọng mà đại đa số người sử dụng đều đặt lên hàng đầu khi sử dụng tài khoản thanh toán. Việc bảo mật tuyệt đối thông tin tài khoản thanh toán với các lớp bảo mật mã pin, mã OTP giúp bảo vệ số tiền trong tài khoản cho khách hàng, tránh kẻ gian chiếm đoạt.
Để tuyển dụng hoặc tìm việc hiệu quả . Vui lòng ĐĂNG KÝ TÀI KHOẢN hoặc ĐĂNG KÝ TƯ VẤN để được hỗ trợ ngay !