Ngày đăng tin : 29/03/2024
Chia sẻ thông tin hữu ích
1. Quảng cáo thương mại là gì? Khác gì quảng cáo thông thường?
Trước hết về khái niệm quảng cáo, căn cứ Điều 2 Luật Quảng cáo 16/2012/QH13 có quy định:
Quảng cáo là việc sử dụng các phương tiện nhằm giới thiệu đến công chúng sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ có mục đích sinh lợi; sản phẩm, dịch vụ không có mục đích sinh lợi; tổ chức, cá nhân kinh doanh sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ được giới thiệu, trừ tin thời sự; chính sách xã hội; thông tin cá nhân
Đồng thời, Điều 102 Luật Thương mại 36/2005/QH11 có quy định quảng cáo thương mại được xem là 01 trong những hoạt động xúc tiến thương mại của thương nhân, hoạt động này nhằm giới thiệu cho khách hàng về hoạt động kinh doanh hàng hoá, dịch vụ của mình.
Theo đó, quảng cáo thương mại là một bộ phận của hoạt động quảng cáo nói chung và được phân biệt với quảng cáo thông thường qua một số đặc điểm sau:
- Về chủ thể: Chủ thể thực hiện quảng cáo thương mại là thương nhân. Điều này được dùng để phân biệt quảng cáo thương mại với các quảng cáo do cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức khác thực hiện để thông tin, tuyên truyền chính sách,..
- Về mục đích của quảng cáo:
Đối với quảng cáo nói chung, mục đích có thể bao gồm cả mục đích lợi nhuận và phi lợi nhuận.
Tuy nhiên, mục đích của quảng cáo thương mại là giới thiệu sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ của thương nhân để cung cấp thông tin, thu hút khách hàng nhằm mục tiêu lợi nhuận.
2. Ai có quyền quảng cáo thương mại?
Căn cứ nội dung tại Điều 103 Luật Thương mại 2005, thương nhân Việt Nam, chi nhánh của thương nhân Việt Nam, chi nhánh thương nhân nước ngoài được phép hoạt động thương mại ở Việt Nam có quyền quảng cáo thương mại.
Các chủ thể này có quyền quảng cáo đối với hoạt động kinh doanh hàng hoá, dịch vụ của mình hoặc có thể lựa chọn thuê thương nhân kinh doanh dịch vụ quảng cáo khác để thực hiện việc quảng cáo cho mình.
Lưu ý:
- Văn phòng đại diện không được phép trực tiếp thực hiện hoạt động quảng cáo thương mại. Nếu được thương nhân ủy quyền thực hiện thì Văn phòng đại diện có quyền ký hợp đồng với bên kinh doanh dịch vụ quảng cáo thương mại để thực hiện quảng cáo cho thương nhân mình đại diện.
- Đối với thương nhân nước ngoài nếu muốn thực hiện quảng cáo thương mại cho hoạt động kinh doanh hàng hoá, dịch vụ của mình ở tại Việt Nam thì bắt buộc phải thuê thương nhân kinh doanh dịch vụ quảng cáo thương mại khác tại Việt Nam để thực hiện.
3. Trường hợp nào bị cấm trong quảng cáo thương mại?
Căn cứ Điều 109 Luật Thương mại 2005 (Sửa đổi bởi khoản 3 Điều 35 Luật Phòng, chống tác hại của rượu, bia 44/2019/QH14) có quy định 09 trường hợp quảng cáo thương mại bị cấm gồm:
- Thứ nhất là các quảng cáo làm lộ bí mật nhà nước, phương hại đến độc lập, chủ quyền, an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội.
- Thứ hai là các quảng cáo có sử dụng sản phẩm, phương tiện quảng cáo trái truyền thống lịch sử, đạo đức, văn hoá, thuần phong mỹ tục Việt Nam và trái quy định pháp luật.
- Thứ ba là quảng cáo hàng hoá,dịch vụ bị Nhà nước cấm kinh doanh hoặc hạn chế kinh doanh hoặc cấm quảng cáo.
- Thứ tư là các quảng cáo đối với thuốc lá, rượu có độ cồn từ 15 độ trở lên và những sản phẩm, hàng hoá chưa được cấp phép lưu thông hoặc dịch vụ chưa được cấp phép cung ứng tại thị trường Việt Nam tại thời điểm quảng cáo.
- Thứ năm là trường hợp lợi dụng quảng cáo thương mại để gây thiệt hại đến lợi ích của Nhà nước, cá nhân, tổ chức.
- Thứ sáu là các quảng cáo bằng việc sử dụng phương pháp so sánh trực tiếp hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ của mình với hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ mà cùng loại của thương nhân khác.
- Thứ bảy là các quảng cáo sai sự thật đối với 1 trong những nội dung sau: Số lượng, chất lượng, công dụng, giá, xuất xứ, kiểu dáng, bao bì, giá, phương thức phục vụ và thời hạn bảo hành hàng hoá, dịch vụ.
- Thứ tám là các quảng cáo cho hoạt động kinh doanh của mình bằng việc sử dụng sản phẩm quảng cáo có vi phạm quyền sở hữu trí tuệ; sử dụng hình ảnh của cá nhân, tổ chức khác để quảng cáo khi chưa được các cá nhân, tổ chức đó đồng ý.
- Cuối cùng là các quảng cáo nhằm cạnh tranh không lành mạnh theo quy định pháp luật.
4. Phương tiện và sản phẩm quảng cáo thương mại
Tại Điều 106 Luật Thương mại 2005 có quy định phương tiện quảng cáo thương mại được xem là công cụ được sử dụng để giới thiệu các sản phẩm quảng cáo thương mại, cụ thể bao gồm:
- Thứ nhất, các phương tiện thông tin đại chúng;
- Thứ hai, các phương tiện truyền tin;
- Thứ ba, các loại xuất bản phẩm;
- Thứ tư, các loại bảng, biển, băng, áp-phích, pa-nô, phương tiện giao thông, vật thể cố định, hoặc vật thể di động khác;
- Cuối cùng là các phương tiện quảng cáo thương mại khác.
Căn cứ Điều 105 Luật Thương mại 2005 có quy định sản phẩm quảng cáo thương mại bao gồm những thông tin bằng hình ảnh, hành động, tiếng nói, âm thanh, chữ viết, biểu tượng, màu sắc, ánh sáng chứa đựng nội dung quảng cáo thương mại.
Nguồn: Sưu tầm Internet
Podcast tình huống kế toán mới nhất
Theo đó, Điều 3 Thông tư 23/2024/TT-BCT quy định danh mục vật liệu nổ công nghiệp được phép sản xuất, kinh doanh, sử dụng ở Việt Nam từ 01/01/2025 gồm: (1) Thuốc nổ công nghiệp, phụ kiện nổ công nghiệp, thuốc nổ mạnh quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư 23/2024/TT-BCT, cụ thể như: - Thuốc nổ công nghiệp: Thuốc nổ Amonit AD1; Thuốc nổ TNP1; Thuốc nổ bột không có TNT dùng cho lộ thiên; Thuốc nổ ANFO; Thuốc nổ ANFO chịu nước; Thuốc nổ nhũ tương dùng cho lộ thiên; Thuốc nổ nhũ tương năng lượng cao dùng cho lộ thiên; Thuốc nổ nhũ tương dùng cho mỏ hầm lò, công trình ngầm không có khí nổ;…
1. Đối tượng nợ thuế bị khấu trừ tiền lương, thu nhập Khoản 1 Điều 130 Luật Quản lý thuế 2019 quy định biện pháp khấu trừ một phần tiền lương hoặc thu nhập được áp dụng đối với người nộp thuế bị cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế đang làm việc theo biên chế hoặc hợp đồng từ 06 tháng trở lên hoặc đang được hưởng trợ cấp hưu trí, mất sức. Trong đó, khoản 1 Điều 32 Nghị định 126/2020/NĐ-CP hướng dẫn, quyết định hành chính về quản lý thuế bao gồm: Quyết định xử phạt vi phạm hành chính về quản lý thuế; Các thông báo ấn định thuế, quyết định ấn định thuế;
1. Trường hợp nào nghỉ hưu sớm không bị trừ lương hưu từ 01/7/2025? Theo quy định, người lao động đạt điều kiện nghỉ hưu sớm theo quy định tại Điều 64 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2024 thì không bị trừ tỷ lệ mức lương hưu hằng tháng. Cụ thể: * Điều kiện chung: Đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định tại Bộ luật Lao động: - Kể từ năm 2021, tuổi nghỉ hưu của người lao động trong điều kiện lao động bình thường là: Với lao động nam: Đủ 60 tuổi 03 tháng Với lao động nữ: Đủ 55 tuổi 04 tháng
Nội dung này được nêu tại Nghị quyết 218/NQ-CP của Chính phủ tại Phiên họp Chính phủ thường kỳ tháng 10/2024. Theo đó, trong tháng 11 và thời gian còn lại của năm 2024, Chính phủ yêu cầu Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quán triệt nghiêm, thực hiện toàn diện, hiệu quả hơn nữa các Nghị quyết, Kết luận của Trung ương, Bộ Chính trị, Quốc hội... Đối với nhiệm vụ tiếp tục ưu tiên thúc đẩy tăng trưởng gắn với giữ vững ổn định kinh tế vĩ mô, kiểm soát lạm phát, bảo đảm các cân đối lớn của nền kinh tế tại Nghị quyết 218/NQ-CP Chính phủ yêu cầu Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với các cơ quan, địa phương:
Để tuyển dụng hoặc tìm việc hiệu quả . Vui lòng ĐĂNG KÝ TÀI KHOẢN hoặc ĐĂNG KÝ TƯ VẤN để được hỗ trợ ngay !