Ngày đăng tin : 22/03/2024
Chia sẻ thông tin hữu ích
1. Quảng cáo sai sự thật là gì?
Quảng cáo sai sự thật được giải thích cụ thể tại khoản 7 Điều 109 Luật Thương mại số 36/2005/QH11 quy định về các loại quảng cáo bị cấm như sau:
“7. Quảng cáo sai sự thật về một trong các nội dung số lượng, chất lượng, giá, công dụng, kiểu dáng, xuất xứ hàng hóa, chủng loại, bao bì, phương thức phục vụ, thời hạn bảo hành của hàng hoá, dịch vụ.”
Đồng thời, tại khoản 9 Điều 8 Luật Quảng cáo số 16/2012/QH13, quảng cáo sai sự thật cũng được hiểu là việc quảng cáo không đúng hoặc gây nhầm lẫn cho khách hàng về khả năng kinh doanh và khả năng cung cấp các loại hàng hoá, sản phẩm, dịch vụ của tổ chức, cá nhân kinh doanh các mặt hàng này, gây nhầm lẫn về số lượng, chất lượng, giá cả, công dụng, nguồn gốc xuất xứ, nhãn hiệu, bao bì, kiểu dáng, chủng loại, phương thức phục vụ, thời hạn bảo hành của các hàng hoá, sản phẩm và dịch vụ đã được đăng ký hoặc công bố.
Hiện nay, rất nhiều cá nhân, tổ chức quảng cáo sai lệch về sản phẩm, thậm chí là sai lệch hoàn toàn với thực tế, bởi nhiều trường hợp các đơn vị được thuê dịch vụ quảng cáo nhưng không kiểm tra nội dung, thông tin quảng cáo có đúng sự thật hay không mà chỉ hướng đến lợi nhuận, làm sao để càng nhiều khách hàng mua càng tốt.
Do đó, khách hàng cũng vì những quảng cáo sai sự thật đó mà mua các sản phẩm không phù hợp, chất lượng thấp.
2. Quảng cáo sai sự thật trên mạng xã hội bị phạt bao nhiêu?
2.1. Bị phạt vi phạm hành chính bao nhiêu tiền?
Khi cá nhân, tổ chức có hành vi quảng cáo sai sự thật trên mạng xã hội sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định tại khoản 5 Điều 34 Nghị định 38/2021/NĐ-CP, cụ thể như sau:
Phạt tiền từ 60 - 80 triệu đồng đối với hành vi quảng cáo không đúng sự thật hoặc gây sự nhầm lẫn cho khách hàng về khả năng kinh doanh, cung cấp hàng hoá, sản phẩm, dịch vụ của cá nhân, tổ chức kinh doanh hàng hoá, sản phẩm, dịch vụ; gây nhầm lẫn về chất lượng, số lượng, công dụng, giá cả, kiểu dáng, bao bì, nhãn hiệu, chủng loại, nguồn gốc xuất xứ, phương thức phục vụ và thời hạn bảo hành của hàng hoá, sản phẩm, dịch vụ đã được đăng ký hoặc công bố, trừ các trường hợp sau đây:
- Hành vi quảng cáo mỹ phẩm có tác dụng như thuốc bị gây hiểu nhầm sản phẩm là thuốc theo khoản 4 Điều 51 Nghị định 38/2021/NĐ-CP: Phạt từ 30 - 40 triệu đồng.
- Hành vi quảng cáo thực phẩm chức năng bị gây hiểu nhầm có tác dụng như thuốc để chữa bệnh theo điểm b khoản 4 Điều 52 Nghị định 38/2021/NĐ-CP: Phạt từ 20 - 30 triệu đồng.
- Hành vi quảng cáo sai sự thật về công dụng, bản chất, nguồn gốc, xuất xứ, chất lượng của thức ăn chăn nuôi/thuỷ sản, chất cải tạo môi trường chăn nuôi/thuỷ sản theo khoản 1 Điều 60 Nghị định 38/2021/NĐ-CP: Phạt từ 10 - 15 triệu đồng.
- Hành vi quảng cáo giống cây trồng không đúng sự thật hoặc gây sự nhầm lẫn cho khác hàng về khả năng kinh doanh giống cây trồng của cá nhân, tổ chức kinh doanh, nội dung được ghi trên nhãn hoặc nhãn hiệu theo điểm c khoản 1 Điều 61 Nghị định 38/2021/NĐ-CP: Phạt từ 05 - 10 triệu đồng.
Ngoài ra, người vi phạm còn phải có trách nhiệm khắc phục hậu quả bằng cách xóa bỏ, tháo gỡ, thu hồi sản phẩm, hàng hoá quảng cáo sai sự thật trên mạng xã hội và phải buộc cải chính thông tin, xin lỗi đối với hành vi vi phạm của mình theo quy định tại khoản 8 Điều 34 Nghị định 38/2021/NĐ-CP.
Lưu ý: Trên đây là mức phạt áp dụng đối với cá nhân. Trường hợp người vi phạm là tổ chức thì phải chịu mức phạt gấp hai lần số tiền phạt đối với cá nhân (căn cứ theo khoản 3 Điều 5 Nghị định 38/2021/NĐ-CP).
2.2. Quảng cáo sai sự thật trên mạng xã hội có bị truy cứu trách nhiệm hình sự?
Hành vi quảng cáo sai sự thật còn có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định tại Điều 197 Bộ luật Hình sự số 100/2015/QH13, theo đó:
Người nào có hành vi quảng cáo gian dối về hàng hoá, dịch vụ, đã bị xử lý vi phạm hành chính đối với hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xoá án tích mà tiếp tục vi phạm thì bị phạt tiền từ 10 - 100 triệu đồng hoặc bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm.
Ngoài ra, người có hành vi phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 05 - 50 triệu đồng, bị cấm hành nghề hoặc làm một công việc nhất định từ 01 - 05 năm.
Như vậy, nếu có hành vi quảng cáo sai sự thật trên mạng xã hội, đã bị xử lý vi phạm hành chính, bị phạt tiền mà vẫn tiếp tục tái phạm thì có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự, bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm.
Nguồn: Sưu tầm Internet
Podcast tình huống kế toán mới nhất
1. Freelance là gì? Rất khó để có thể định nghĩa một cách chính xác công việc Freelance là gì. Bởi có rất nhiều những công việc khác nhau có thể được làm dưới hình thức Freelance. Chỉ cần người làm việc không bắt buộc phải đến tận nơi để làm việc, làm việc vào giờ hành chính linh động thời gian thì đều có thể được xem là làm công việc Freelance. Công việc Freelancer có thể hiểu là làm công việc một cách tự do, không bị ràng buộc về thời gian địa điểm, môi trường làm việc. Người làm công việc Freelance được gọi là Freelancer. Bản chất của công việc Freelance là nhận tiền của khách hàng để thực hiện các nhiệm vụ, dự án cho khách hàng trong một khoảng thời gian nhất định và Freelancer không phải chịu ràng buộc, quản lý và giám sát của khách hàng. Các Freelancer cũng được phép làm việc đồng thời cho nhiều khách hàng khác nhau cùng một lúc. Lúc này, Freelance cần lưu ý trong việc sắp xếp thời gian làm việc hợp lý để đáp ứng được các yêu cầu của khách hàng đặt ra. 2. Làm Freelance có phải đóng thuế TNCN không? Theo Điều 2 Luật Thuế thu nhập cá nhân số 04/2007/QH12, các đối tượng nộp thuế thu nhập cá nhân bao gồm:
1. Giấy chứng nhận đăng ký thuế là gì? Gồm những nội dung gì? Giấy chứng nhận đăng ký thuế là một giấy chứng nhận do Cơ quan Thuế cấp cho những người nộp thuế đã hoàn thành hồ sơ, thủ tục đăng ký thuế. Giấy chứng nhận đăng ký thuế được xem là giấy chứng nhận mã số thuế hoặc giấy chứng nhận đăng ký mã số thuế. Theo quy định tại Điều 34 Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14, nội dung của giấy chứng nhận đăng ký thuế bao gồm những thông tin sau: Tên của người nộp thuế; Mã số thuế; Số, ngày, tháng, năm giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh/giấy phép thành lập và hoạt động/ giấy chứng nhận đăng ký đầu tư của tổ chức, cá nhân kinh doanh; số, ngày, tháng, năm của quyết định thành lập của tổ chức không thuộc đối tượng đăng ký kinh doanh; thông tin chứng minh nhân dân, căn cước công dân hoặc hộ chiếu của cá nhân không thuộc đối tượng đăng ký kinh doanh; Cơ quan thuế quản lý trực tiếp.
1. Thế nào là thu nhập vãng lai? Hiện nay, pháp luật về thuế thu nhập cá nhân (TNCN) cũng như các văn bản pháp luật liên quan khác không quy định hay định nghĩa về thu nhập vãng lai. Tuy nhiên, từ thực tiễn có thể hiểu rằng thu nhập vãng lai là khoản thu nhập từ tiền lương hoặc tiền công, được nhận từ những nguồn thu không thông qua hợp đồng lao động và không có tính thường xuyên. 2. Thu nhập vãng lai dưới 2 triệu bị khấu trừ thuế TNCN không? 2.1 Thu nhập vãng lai dưới 2 triệu đồng có phải nộp thuế TNCN? Căn cứ theo quy định tại điểm i khoản 1 Điều 25 Thông tư 111/2013/TT-BTC quy định về khấu trừ thuế như sau:
1. Lợi nhuận trước thuế là gì? Công thức tính lợi nhuận trước thuế 1.1 Khái niệm Lợi nhuận trước thuế còn được gọi là lợi nhuận kế toán trước thuế, tên tiếng anh là Earning Before Tax (EBT). Lợi nhuận kế toán trước thuế bao gồm tất cả các khoản lợi nhuận thu về từ hoạt động sản xuất kinh doanh, lợi nhuận tài chính, lợi nhuận phát sinh khác. Hay còn được hiểu là khoản lợi nhuận mà doanh nghiệp đã tạo ra trong kỳ. 1.2 Cách tính Lợi nhuận trước thuế được tính bằng tổng doanh thu trừ đi tổng chi phí. Công thức tính lợi nhuận trước thuế như sau:
Để tuyển dụng hoặc tìm việc hiệu quả . Vui lòng ĐĂNG KÝ TÀI KHOẢN hoặc ĐĂNG KÝ TƯ VẤN để được hỗ trợ ngay !