Ngày đăng tin : 26/07/2023
Chia sẻ thông tin hữu ích
Pháp nhân chấm dứt tồn tại khi nào?
Điều 96 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định chi tiết vấn đề pháp nhân chấm dứt tồn tại khi nào. Cụ thể, các trường hợp bao gồm:
- Hợp nhất, sáp nhập, chia, chuyển đổi hình thức, giải thể pháp nhân:
Hợp nhất: Các pháp nhân có thể hợp nhất thành một pháp nhân mới. Khi đó, các pháp nhân cũ sẽ chấm dứt tồn tại kể từ thời điểm pháp nhân mới được thành lập.
Ví dụ: Các pháp nhân A, B, C, D hợp nhất với nhau tạo thành pháp nhân E. Sau khi hợp nhất và pháp nhân E được thành lập thì các pháp nhân A, B, C, D sẽ chấm dứt tồn tại.
Sáp nhập: Không giống hợp nhất là sự kiện pháp lý được diễn ra giữa nhiều pháp nhân (không giới hạn chỉ một pháp nhân hợp nhất với một pháp nhân), sáp nhập là việc một pháp nhân sáp nhập với một pháp nhân khác. Và pháp nhân được sáp nhập sẽ chấm dứt tồn tại sau khi sáp nhập.
Ví dụ: Pháp nhân A sáp nhập vào pháp nhân B. Sau khi sáp nhập, pháp nhân A sẽ chấm dứt tồn tại.
Chia: Chia pháp nhân là sự kiện mà một pháp nhân chia thành nhiều pháp nhân khác. Sau khi chia thì pháp nhân bị chia sẽ chấm dứt tồn tại.
Ví dụ: Pháp nhân A chia thành pháp nhân B, pháp nhân C, pháp nhân D… Sau khi chia thì pháp nhân A sẽ chấm dứt tồn tại.
Chuyển đổi hình thức: Là việc pháp nhân chuyển đổi từ hình thức này sang pháp nhân hình thức khác.
Ví dụ: Công ty trách nhiệm hữu hạn chuyển đổi hình thức thành công ty cổ phần hoặc ngược lại, công ty cổ phần chuyển đổi hình thức thành công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên hoặc hai thành viên trở lên…
Giải thể: Căn cứ Điều 93 Bộ luật Dân sự năm 2015, có 04 trường hợp pháp nhân bị giải thể: Điều lệ có quy định; theo quyết định của cơ quan Nhà nước; hết thời hạn hoạt động theo điều lệ hoặc quyết định của cơ quan Nhà nước hoặc trường hợp khác.
- Bị tuyên bố phá sản nghĩa là pháp nhân đó lâm vào tình trạng mất khả năng thanh toán và bị Toà án ra quyết định tuyên bố phá sản (khoản 2 Điều 4 Luật Phá sản năm 2014).
Như vậy, có 06 trường hợp pháp nhân sẽ bị chấm dứt tồn tại theo quy định tại Bộ luật Dân sự.
Thời điểm pháp nhân chấm dứt tồn tại là khi nào?
Khoản 2 Điều 96 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định thời điểm pháp nhân chấm dứt tồn tại là:
- Kể từ khi pháp nhân đó bị xoá tên trong sổ đăng ký pháp nhân.
- Kể từ thời điểm pháp nhân đó được xác định là chấm dứt tồn tại trong quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Và khi chấm dứt tồn tại, tài sản của pháp nhân sẽ được giải quyết theo quy định của pháp luật. Cụ thể, với từng trường hợp khác nhau, tài sản của pháp nhân sẽ được giải quyết theo cách khác nhau:
- Hợp nhất pháp nhân: Bên cạnh pháp nhân bị hợp nhất chấm dứt tồn tại thì pháp nhân hợp nhất sẽ được hưởng quyền, lợi ích hợp pháp của pháp nhân kia. Đồng thời, phải chịu trách nhiệm về nghĩa vụ, khoản nợ chưa thanh toán, hợp đồng lao động, nghĩa vụ tài sản khác của pháp nhân bị hợp nhất (Điều 200 Luật Doanh nghiệp năm 2020).
- Sáp nhập: Các quyền, lợi ích hợp pháp của công ty bị sáp nhập sẽ do công ty sáp nhập thừa hưởng. Đồng thời, công ty được sáp nhập phải chịu trách nhiệm về nghĩa vụ, khoản nợ chưa thanh toán, hợp đồng lao động và nghĩa vụ tài sản khác của công ty bị sáp nhập (Điều 201 Luật Doanh nghiệp năm 2020).
- Chia: Các quyền, nghĩa vụ dân sự của pháp nhân bị chia sẽ được chuyển giao cho các pháp nhân mới theo khoản 2 Điều 90 Bộ luật Dân sự năm 2015.
- Chuyển đổi hình thức: Việc thừa kế quyền, nghĩa vụ dân sự của pháp nhân được chuyển đổi sẽ do pháp nhân chuyển đổi kế thừa (căn cứ khoản 2 Điều 92 Bộ luật Dân sự năm 2015).
- Giải thể: Trước khi giải thể, pháp nhân phải thực hiện đầy đủ nghĩa vụ về tài sản. Ngoài ra, theo Điều 208 Luật Doanh nghiệp, pháp nhân chỉ được giải thể nếu không trong quá trình giải quyết tranh chấp tại Toà án hoặc Trọng tài.
- Bị tuyên bố phá sản: Sau khi Toà đã ra quyết định tuyên bố phá sản thì tài sản của pháp nhân sẽ được phân chia theo thứ tự nêu tại Điều 54 Luật Phá sản năm 2014:
Chi phí phá sản;
Khoản nợ lương, trợ cấp thôi việc, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế cho người lao động;
Các khoản nợ: Khoản nợ phát sinh sau khi mở thủ tục phá sản để phục hồi hoạt động kinh doanh; nghĩa vụ tài chính với Nhà nước; khoản nợ phải trả cho chủ nợ không có đảm bảo; khoản nợ đảm bảo chưa được thanh toán do giá trị tài sản không đủ thanh toán nợ.
Nguồn: Sưu tầm Internet
Podcast tình huống kế toán mới nhất
Chế độ ốm đau là một trong các chế độ của bảo hiểm xã hội, chi trả trong trường hợp người lao động ốm đau. Tuy nhiên, nhiều người băn khoăn về việc nghỉ ốm đau có bị tính vào ngày nghỉ phép hàng năm hay không? Nghỉ ốm có bị trừ phép năm? Theo khoản 1 Điều 25 Luật BHXH 2014 thì người lao động được hưởng chế độ ốm đau khi: - Bị ốm đau, tai nạn mà không phải là tai nạn lao động phải nghỉ việc và có xác nhận của cơ sở khám, chữa bệnh được cấp phép; - Phải nghỉ việc để chăm sóc con dưới 07 tuổi bị ốm đau và có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh được cấp phép.
1. Điều kiện kinh doanh vật liệu nổ công nghiệp từ 01/01/2025 Căn cứ khoản 9 Điều 2 Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ số 42/2024/QH15, vật liệu nổ công nghiệp là vật liệu nổ sử dụng cho mục đích kinh tế, dân sự thuộc danh mục vật liệu nổ công nghiệp được phép sản xuất, kinh doanh, sử dụng ở Việt Nam do Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành. Theo đó, khoản 3 Điều 34 Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ của Quốc hội, số 42/2024/QH15 quy định doanh nghiệp kinh doanh vật liệu nổ công nghiệp cần đảm bảo các điều kiện sau đây: Là doanh nghiệp nhà nước hoặc doanh nghiệp do doanh nghiệp nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ được Thủ tướng Chính phủ giao nhiệm vụ theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Công Thương, Bộ trưởng Bộ Công an, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng.
Nghị định 153/2024/NĐ-CP quy định phí bảo vệ môi trường đối với khí thải được Chính phủ ban hành ngày 21/11/2024. Nghị định 153/2024/NĐ-CP quy định về: Đối tượng chịu phí và người nộp phí; Tổ chức thu phí; Phương pháp tính phí, mức thu phí, kê khai, thẩm định tờ khai và nộp phí, quản lý và sử dụng phí bảo vệ môi trường đối với khí thải. Điều 3 Nghị định 153/2024/NĐ-CP quy định đối tượng chịu phí và người nộp phí như sau:
Hồ sơ và trình tự, thủ tục xử lý nợ theo Nghị quyết 94 năm 2019 vừa được Bộ Tài chính quy định chi tiết tại Thông tư 69/2020/TT-BTC ngày 15/7/2020. Theo đó, một trong những trường hợp hủy khoanh nợ tiền thuế, hủy xóa nợ tiền phạt chậm nộp, tiền chậm nộp là người nộp thuế đã được khoanh nợ, xóa nợ nhưng cơ quan có thẩm quyền, cơ quan quản lý thuế phát hiện việc khoanh nợ, xóa nợ không đúng theo quy định.
Để tuyển dụng hoặc tìm việc hiệu quả . Vui lòng ĐĂNG KÝ TÀI KHOẢN hoặc ĐĂNG KÝ TƯ VẤN để được hỗ trợ ngay !