Ngày đăng tin : 22/03/2025
Chia sẻ thông tin hữu ích
Phụ lục hợp đồng là gì?
Khoản 1 Điều 22 Bộ luật Lao động (BLLĐ) năm 2019 quy định về phụ lục hợp đồng như sau:
1. Phụ lục hợp đồng lao động là bộ phận của hợp đồng lao động và có hiệu lực như hợp đồng lao động.
Theo đó, phụ lục của hợp đồng là một bộ phận không thể tách rời của hợp đồng lao động và có hiệu lực như hợp đồng lao động được giao kết giữa các bên.
Phụ lục hợp đồng lao động được các bên ký kết nhằm mục đích để sửa đổi, bổ sung hoặc được dùng để quy định chi tiết một số nội dung trong hợp đồng lao động.
Phân loại phụ lục hợp đồng lao động
Căn cứ khoản 2 Điều 22 BLLĐ năm 2019, có thể phân phụ lục hợp đồng thành 02 loại theo mục đích sử dụng như sau:
- Phụ lục quy định chi tiết một số nội dung trong hợp đồng lao động
Phụ lục này được ký nhằm quy định chi tiết một số điều, khoản của hợp đồng lao động. Ví dụ như các nội dung liên quan công việc thực hiện, tiêu chuẩn, hàng hóa, số liệu, thời hạn,…
Phụ lục quy định chi tiết có thể được lập cùng lúc với hợp đồng lao động hoặc được lập trong quá trình thực hiện hợp đồng lao động.
- Phụ lục sửa đổi, bổ sung một số nội dung của hợp đồng lao động
Phụ lục này được ký nhằm sửa đổi, bổ sung một số điều, khoản của hợp đồng lao động như: điều chỉnh tiền lương, phụ cấp hoặc chế độ phúc lợi khác; thay đổi vị trí, chức danh công việc;...
Loại phụ lục này thường được lập trong thời gian thực hiện hợp đồng lao động.
Lưu ý về nội dung của phụ lục hợp đồng lao động
Cũng theo khoản 2 Điều 22 Bộ luật này, phụ lục của hợp đồng lao động cần đảm bảo những nội dung sau:
- Phụ lục không được sửa đổi thời hạn của hợp đồng lao động.
Đây là một quy định hoàn toàn mới của BLLĐ năm 2019. Trước đây, Nghị định số 05/2015/NĐ-CP cho phép các bên tiến hành ký phụ lục hợp đồng để sửa đổi thời hạn của hợp đồng lao động nhưng không được làm thay đổi loại hợp đồng đã giao kết.
Tuy nhiên, từ năm 2021, các bên phải thực hiện hợp đồng lao động theo thời hạn đã thỏa thuận, chứ không được thỏa thuận sửa đổi bằng phụ lục hợp đồng.
- Phụ lục quy định chi tiết một số điều, khoản của hợp đồng lao động phải đảm bảo không dẫn đến cách hiểu khác với nội dung trong hợp đồng đó.
Nếu gây nhầm lẫn hoặc tạo ra cách hiểu khác thì thực hiện theo nội dung hợp đồng lao động được giao kết lúc đầu.
- Phụ lục sửa đổi, bổ sung một số điều, khoản của hợp đồng lao động thì phải ghi rõ nội dung điều, khoản sửa đổi, bổ sung và thời điểm có hiệu lực.
Có cần báo trước khi ký phụ lục hợp đồng không?
Như đã phân tích, có hai loại phụ lục hợp đồng lao động: Phụ lục quy định chi tiết một số nội dung và phụ lục sửa đổi, bổ sung một số nội dung hợp đồng lao động
Trong đó, phụ lục quy định chi tiết nội dung hợp đồng sẽ do các bên tự thỏa thuận và ký kết, chứ BLLĐ năm 2019 không đặt ra thời gian báo trước.
Tuy nhiên đối với phụ lục sửa đổi, bổ sung hợp đồng lao động, Điều 33 BLLĐ năm 2019 đã quy định cụ thể như sau:
Điều 33. Sửa đổi, bổ sung hợp đồng lao động
1. Trong quá trình thực hiện hợp đồng lao động, nếu bên nào có yêu cầu sửa đổi, bổ sung nội dung hợp đồng lao động thì phải báo cho bên kia biết trước ít nhất 03 ngày làm việc về nội dung cần sửa đổi, bổ sung.
2. Trường hợp hai bên thỏa thuận được thì việc sửa đổi, bổ sung nội dung hợp đồng lao động được tiến hành bằng việc ký kết phụ lục hợp đồng lao động hoặc giao kết hợp đồng lao động mới.
Theo đó, trước khi ký phụ lục sửa đổi, bổ sung hợp đồng lao động, bên yêu cầu sửa đổi phải báo trước 03 ngày về các nội dung cần sửa đổi, bổ sung cho bên còn lại biết để thống nhất thỏa thuận.
Được ký phụ lục hợp đồng lao động mấy lần?
Pháp luật lao động hiện hành không quy định giới hạn số lần ký phụ lục hợp đồng lao động.
Trước đây, theo quy định Nghị định 05/2015/NĐ-CP, phụ lục hợp đồng chỉ được ký một lần để sửa đổi thời hạn của hợp đồng lao động như sau:
Điều 5. Sửa đổi thời hạn hợp đồng lao động bằng phụ lục hợp đồng lao động
Thời hạn hợp đồng lao động chỉ được sửa đổi một lần bằng phụ lục hợp đồng lao động và không được làm thay đổi loại hợp đồng đã giao kết, trừ trường hợp kéo dài thời hạn hợp đồng lao động với người lao động cao tuổi và người lao động là cán bộ công đoàn không chuyên trách quy định tại Khoản 6 Điều 192 của Bộ luật Lao động.
Tuy nhiên, với quy định mới tại BLLĐ năm 2019, phụ lục không còn được sửa đổi thời hạn hợp đồng lao động. Do đó, không còn giới hạn đối với số lần ký đối với bất kì trường hợp ký phụ lục hợp đồng để quy định chi tiết hay sửa đổi, bổ sung nội dung hợp đồng lao động.
Nguồn: Sưu tầm Internet
Podcast tình huống kế toán mới nhất
Những nội dung được phép thay đổi trên Giấy đăng ký hộ kinh doanh Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh được cấp bao gồm những thông tin sau: - Tên hộ kinh doanh; - Địa điểm kinh doanh; - Ngành nghề kinh doanh; - Vốn kinh doanh; - Thông tin người đại diện hộ kinh doanh. Hộ kinh doanh có quyền thực hiện thay đổi những thông tin trên Giấy đăng ký hộ kinh doanh trừ trường hợp thay đổi người đại diện hộ kinh doanh thành một người khác. Trường hợp muốn chuyển hộ kinh doanh từ người này sang người kia thì trước hết phải tiến hành thủ tục giải thể hộ kinh doanh cũ và lập hộ kinh doanh mới với tên người mới.
1. Cơ quan quản lý công tác an toàn lao động từ 01/3/2025 Theo khoản 1 Điều 1 Quyết định 120/QĐ-BNV 2025, Cục Việc làm trực thuộc Bộ Nội vụ là cơ quan thực hiện quản lý công tác an toàn lao động từ 01/3/2025. Cục được thành lập trên cơ sở hợp nhất Cục Việc Làm, Cục An toàn lao động, trung tâm kiểm định kỹ thuật an toàn khu vực 1, 2, 3. * Cơ cấu tổ chức: Theo Điều 3 Quyết định 120/QĐ-BNV 2025, cơ cấu tổ chức của Cục Việc làm gồm: 8 đơn vị hành chính: Phòng Chính sách việc làm. Phòng Thị trường lao động. Phòng Bảo hiểm thất nghiệp. Phòng Điều kiện lao động. Phòng Quy chuẩn và Kiểm định kỹ thuật. Phòng Huấn luyện và Thông tin an toàn, vệ sinh lao động.
Doanh nghiệp có phải đổi Giấy đăng ký kinh doanh sau khi sáp nhập tỉnh? Trước việc sắp xếp, tổ chức lại đơn vị hành chính các cấp và xây dựng mô hình tổ chức chính quyền địa phương 02 cấp, rất nhiều người lo lắng doanh nghiệp có phải đổi Giấy đăng ký kinh doanh sau khi sáp nhập tỉnh thành không. Để trả lời cho vấn đề này, Bộ Tài chính đã có Công văn 4370/BTC-DNTN hướng dẫn công tác đăng ký kinh doanh trong trường hợp có thay đổi địa giới hành chính.
Công văn 4370/BTC-DNTN 2025 của Bộ Tài chính đã hướng dẫn cụ thể về công tác đăng ký kinh doanh trong trường hợp có thay đổi địa giới hành chính. Theo Công văn 4370/BTC-DNTN 2025, trong trường hợp có thay đổi địa giới hành chính, các doanh nghiệp, hộ kinh doanh, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã, tổ hợp tác sẽ không phải đăng ký thay đổi thông tin địa chỉ kinh doanh do sự thay đổi về địa giới hành chính. Cụ thể: (1)Tiếp tục sử dụng Giấy chứng nhận đã cấp: Các tổ chức, cá nhân kinh doanh (doanh nghiệp, hộ kinh doanh, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã, tổ hợp tác) sẽ tiếp tục sử dụng các loại GCN đã được cấp trước đó, dù có thay đổi địa giới hành chính gồm:
Để tuyển dụng hoặc tìm việc hiệu quả . Vui lòng ĐĂNG KÝ TÀI KHOẢN hoặc ĐĂNG KÝ TƯ VẤN để được hỗ trợ ngay !