Ngày đăng tin : 18/05/2024
Chia sẻ thông tin hữu ích
1. Báo cáo hoạt động khai thác tài nguyên nước gồm có nội dung nào?
Hiện nay, tại Thông tư 31/2018/TT-BTNMT đã quy định cụ thể về báo cáo này.
Cụ thể, dựa theo khoản 1 Điều 10 Thông tư 31/2018/TT-BTNMT, báo cáo hoạt động khai thác tài nguyên nước gồm có những nội dung sau đây:
- Thông tin chung;
- Tình hình về việc khai thác, sử dụng tài nguyên nước và xả nước thải vào nguồn nước;
- Tình hình thực hiện các quy định tại giấy phép tài nguyên nước;
- Các đề xuất và kiến nghị (nếu có).
2. Kỳ báo cáo hoạt động tài nguyên nước thế nào?
Theo quy định tại khoản 1 Điều 3 Thông tư 31/2018/TT-BTNMT, kỳ báo cáo hoạt động tài nguyên nước được quy định cụ thể như sau:
- Đối với báo cáo tài nguyên nước quốc gia: Định kỳ báo cáo là 05 năm/lần.
- Đối với báo cáo chuyên đề về tài nguyên nước và báo cáo sử dụng tài nguyên nước của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, UBND cấp tỉnh: Định kỳ báo cáo là hàng năm.
- Đối với báo cáo hoạt động khai thác, sử dụng tài nguyên nước và xả nước vào nguồn nước của các tổ chức/cá nhân đã được cơ quan thẩm quyền cấp giấy phép tài nguyên nước: Định kỳ báo cáo là hàng năm.
Như vậy, tuỳ theo nội dung chính của báo cáo mà sẽ được báo cáo theo định kỳ khác nhau.
3. Chế độ báo cáo hoạt động tài nguyên nước 2024
Căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 3 Thông tư 31/2018/TT-BTNMT, chế độ báo cáo hoạt động tài nguyên nước được quy định như sau:
- Đối với báo cáo tài nguyên nước quốc gia và báo cáo chuyên đề về tài nguyên nước: Đơn vị báo cáo phải hoàn thành việc xây dựng báo cáo trước ngày 01/7 của năm tiếp theo sau kỳ báo cáo.
- Đối với báo cáo sử dụng tài nguyên nước của Bộ, cơ quan ngang Bộ, UBND cấp tỉnh: Báo cáo phải được gửi về Bộ Tài nguyên và Môi trường trước ngày 30/01 của năm tiếp theo.
Báo cáo thuộc trường hợp này phải được gửi đồng thời bằng văn bản và tệp đến hộp thư điện tử của Cục Quản lý tài nguyên nước.
- Đối với báo cáo hoạt động khai thác, sử dụng tài nguyên nước và xả nước thải vào nguồn nước: Báo cáo phải được gửi về:
Sở Tài nguyên và Môi trường đối với trường hợp thuộc thẩm quyền cấp giấy phép của UBND cấp tỉnh;
Cục Quản lý tài nguyên nước đối với các trường hợp thuộc thẩm quyền cấp phép của Bộ Tài nguyên và Môi trường trước ngày 30/01 năm tiếp theo.
Trong trường hợp tổ chức/cá nhân được cấp giấy phép tài nguyên nước trước ngày Thông tư 31/2018/TT-BTNMT có hiệu lực thì thực hiện báo cáo theo các quy định của Thông tư này.
Báo cáo thuộc trường hợp này cần phải được gửi bằng tệp đến hộp thư điện tử của Cục Quản lý tài nguyên nước và Sở Tài nguyên & Môi trường cấp tỉnh nơi xây dựng công trình.
Như vậy, chế độ báo cáo hoạt động tài nguyên nước được thực hiện tuỳ thuộc theo từng trường hợp cụ thể nêu trên.
4. Các yêu cầu về nội dung tình hình khai thác trong báo cáo khai thác tài nguyên nước
Căn cứ khoản 3 Điều 10 Thông tư 31/2018/TT-BTNMT, các yêu cầu đối với nội dung tình hình khai thác trong báo cáo khai thác tài nguyên nước gồm có:
- Đối với hoạt động khai thác và sử dụng tài nguyên nước mặt:
Đối với loại công trình khai thác, sử dụng nước là hồ chưa: Phải tổng hợp các đặc trưng của lưu lượng nước đến, lưu lượng nước xả, theo các mức lớn nhất, nhỏ nhất và trung bình, lưu lượng nước xả dòng chảy tối thiểu thực tế theo từng tháng trong năm thực hiện báo cáo.
Đối với loại hình công trình khai thác và sử dụng nước nước khác: Cần tổng hợp các đặc trưng của lưu lượng khai thác và sử dụng nước (gồm lớn nhất, nhỏ nhất và trung bình) thực tế của công trình, được tính theo từng tháng và tổng lượng khai thác nước trong năm thực hiện báo cáo.
- Đối với hoạt động khai thác và sử dụng tài nguyên nước ở dưới đất: Cần phải tổng hợp đặc trưng của lưu lượng khai thác (gồm lớn nhất, nhỏ nhất và trung bình) và mực nước giếng khai thác (gồm lớn nhất, nhỏ nhất và trung bình) thực tế của công trình đó tính theo từng tháng và tổng lượng khai thác nước trong năm báo cáo đó.
Nguồn: Sưu tầm Internet
Podcast tình huống kế toán mới nhất
Nội dung này quy định tại Nghị định 232/2025/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 24/2012/NĐ-CP về quản lý hoạt động kinh doanh vàng. Khoản 7 Điều 1 Nghị định 232/2025/NĐ-CP đã bổ sung Điều 11a sau Điều 11 Nghị định 24/2012/NĐ-CP về điều kiện cấp Giấy phép sản xuất vàng miếng Theo đó, doanh nghiệp được Ngân hàng Nhà nước xem xét cấp Giấy phép sản xuất vàng miếng khi đáp ứng đủ 04 điều kiện sau: (1) Có Giấy phép kinh doanh mua, bán vàng miếng;
Nghị định 232/2025/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 24/2012/NĐ-CP về quản lý hoạt động kinh doanh vàng được ban hành ngày 26/8/2025. Theo đó, Nghị định số 232/2025/NĐ-CP (hiệu lực từ ngày 10/10/2025) sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 24/2012/NĐ-CP về quản lý hoạt động kinh doanh vàng. Cụ thể: - Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 1 Nghị định 24/2012/NĐ-CP về phạm vi điều chỉnh như sau:
Theo khoản 1 Điều 30 Luật Bảo vệ dữ liệu cá nhân 2025, số 91/2025/QH15: “Dữ liệu cá nhân trong môi trường dữ liệu lớn, trí tuệ nhân tạo, chuỗi khối, vũ trụ ảo và điện toán đám mây phải được xử lý đúng mục đích và giới hạn trong phạm vi cần thiết, bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của chủ thể dữ liệu cá nhân.” Bên cạnh đó, doanh nghiệp không được thu thập hoặc xử lý vượt quá mục đích đã công bố hoặc thỏa thuận với người dùng.
Bảo hiểm y tế trái tuyến là gì? Theo quy định của pháp luật, cụ thể là Luật bảo hiểm y tế 2008 được sửa đổi, bổ sung bởi Luật sửa đổi, bổ sung Luật Bảo hiểm y tế 2024 có hiệu lực ngày 01/7/2025 và các quy định khác có liên quan thì hiện nay chưa có quy định thế nào là BHYT trái tuyến hay khám BHYT trái tuyến. Tuy nhiên, Điều 26 Luật Bảo hiểm y tế 2008 sửa đổi bổ sung 2024 lại quy định người tham gia BHYT bắt buộc hoặc mua BHYT tự nguyện đều phải đăng ký khám bệnh, chữa bệnh BHYT ban đầu tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh cấp ban đầu hoặc cấp cơ bản.
Để tuyển dụng hoặc tìm việc hiệu quả . Vui lòng ĐĂNG KÝ TÀI KHOẢN hoặc ĐĂNG KÝ TƯ VẤN để được hỗ trợ ngay !