Ngày đăng tin : 27/11/2021
Chia sẻ thông tin hữu ích
Hiện nay có không ít người nước ngoài đang sinh sống và làm việc tại Việt Nam. Nếu không thuộc đối tượng đóng bảo hiểm xã hội (BHXH) bắt buộc, người nước ngoài có được tham gia BHXH tự nguyện không?
Việc tham gia BHXH tự nguyện có áp dụng cho người nước ngoài không?
Khoản 4 Điều 2 Luật BHXH năm 2014 đã quy định về đối tượng tham gia BHXH tự nguyện như sau:
Người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện là công dân Việt Nam từ đủ 15 tuổi trở lên và không thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 Điều này.
Theo đó, chỉ cần là công dân Việt Nam từ đủ 15 tuổi trở lên mà không thuộc trường hợp tham gia BHXH bắt buộc thì đều được tham gia BHXH tự nguyện.
Như vậy, với quy định nêu trên, người nước ngoài không thuộc đối tượng được tham gia BHXH tự nguyện.
Do đó, nếu muốn hưởng lương hưu tại Việt Nam, người lao động nước ngoài không thể tự tham gia BHXH tự nguyện mà phải thuộc các đối tượng đóng BHXH bắt buộc.
Căn cứ khoản 1 Điều 9 và khoản 2 Điều 17 Nghị định 143/2018/NĐ-CP, từ năm 2022, người nước ngoài sẽ được giải quyết hưởng lương hưu khi đó đủ các điều kiện sau:
- Đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định:
+ Lao động nam nghỉ hưu năm 2021 phải từ đủ 60 tuổi 03 tháng.
+ Lao động nữ nghỉ hưu năm 2021 phải từ đủ 55 tuổi 04 tháng.
- Đóng BHXH bắt buộc từ đủ 20 năm trở lên.
Người nước ngoài nào được tham gia BHXH bắt buộc?
Theo khoản 1 và khoản 2 Điều 2 Nghị định 143/2018/NĐ-CP, người nước ngoài làm việc tại Việt Nam được tham gia BHXH bắt buộc nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau:
1 - Có giấy phép lao động hoặc chứng chỉ/giấy phép hành nghề do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp.
2 - Làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 01 năm trở lên với người sử dụng lao động tại Việt Nam.
3 - Không thuộc một trong các trường hợp sau:
- Là người lao động nước ngoài di chuyển trong nội bộ doanh nghiệp.
- Là người lao động nước ngoài đã đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định.
Nếu có đủ các điều kiện để tham gia BHXH bắt buộc nói trên, hằng tháng, cả người lao động nước ngoài và doanh nghiệp sử dụng lao động nước ngoài đều phải trích đóng BHXH theo từng tỷ lệ nhất định.
Do ảnh hưởng của Covid-19 nên nhiều chính sách hỗ trợ đã được Chính phủ ban hành, dẫn tới mức đóng các loại bảo hiểm bắt buộc cũng có sự điều chỉnh trong năm 2021 và năm 2022.
Căn cứ Điều 13 Nghị định 143/2018/NĐ-CP và Nghị định 58/2020/NĐ-CP cùng Nghị quyết 68/NQ-CP năm 2021, tỷ lệ đóng bảo hiểm bắt buộc được quy định như sau:
Thời gian | Người nước ngoài | Doanh nghiệp | ||
Quỹ hưu trí, tử tuất | Quỹ hưu trí, tử tuất | Quỹ ốm đau, thai sản | Quỹ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp | |
Trước 01/7/2021 | Không phải đóng | Không phải đóng | 3% | 0,5% hoặc 0,3% |
Từ 01/7/2021 - 31/12/2021 | Không phải đóng | Không phải đóng | 3% | 0% |
Từ 01/01/2022 - 30/6/2022 | 8% | 14% | 3% | 0% |
Từ 01/7/2022 | 8% | 14% | 3% | 0,5% hoặc 0,3% |
Podcast tình huống kế toán mới nhất
Chế độ ốm đau là một trong các chế độ của bảo hiểm xã hội, chi trả trong trường hợp người lao động ốm đau. Tuy nhiên, nhiều người băn khoăn về việc nghỉ ốm đau có bị tính vào ngày nghỉ phép hàng năm hay không? Nghỉ ốm có bị trừ phép năm? Theo khoản 1 Điều 25 Luật BHXH 2014 thì người lao động được hưởng chế độ ốm đau khi: - Bị ốm đau, tai nạn mà không phải là tai nạn lao động phải nghỉ việc và có xác nhận của cơ sở khám, chữa bệnh được cấp phép; - Phải nghỉ việc để chăm sóc con dưới 07 tuổi bị ốm đau và có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh được cấp phép.
1. Điều kiện kinh doanh vật liệu nổ công nghiệp từ 01/01/2025 Căn cứ khoản 9 Điều 2 Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ số 42/2024/QH15, vật liệu nổ công nghiệp là vật liệu nổ sử dụng cho mục đích kinh tế, dân sự thuộc danh mục vật liệu nổ công nghiệp được phép sản xuất, kinh doanh, sử dụng ở Việt Nam do Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành. Theo đó, khoản 3 Điều 34 Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ của Quốc hội, số 42/2024/QH15 quy định doanh nghiệp kinh doanh vật liệu nổ công nghiệp cần đảm bảo các điều kiện sau đây: Là doanh nghiệp nhà nước hoặc doanh nghiệp do doanh nghiệp nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ được Thủ tướng Chính phủ giao nhiệm vụ theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Công Thương, Bộ trưởng Bộ Công an, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng.
Nghị định 153/2024/NĐ-CP quy định phí bảo vệ môi trường đối với khí thải được Chính phủ ban hành ngày 21/11/2024. Nghị định 153/2024/NĐ-CP quy định về: Đối tượng chịu phí và người nộp phí; Tổ chức thu phí; Phương pháp tính phí, mức thu phí, kê khai, thẩm định tờ khai và nộp phí, quản lý và sử dụng phí bảo vệ môi trường đối với khí thải. Điều 3 Nghị định 153/2024/NĐ-CP quy định đối tượng chịu phí và người nộp phí như sau:
Hồ sơ và trình tự, thủ tục xử lý nợ theo Nghị quyết 94 năm 2019 vừa được Bộ Tài chính quy định chi tiết tại Thông tư 69/2020/TT-BTC ngày 15/7/2020. Theo đó, một trong những trường hợp hủy khoanh nợ tiền thuế, hủy xóa nợ tiền phạt chậm nộp, tiền chậm nộp là người nộp thuế đã được khoanh nợ, xóa nợ nhưng cơ quan có thẩm quyền, cơ quan quản lý thuế phát hiện việc khoanh nợ, xóa nợ không đúng theo quy định.
Để tuyển dụng hoặc tìm việc hiệu quả . Vui lòng ĐĂNG KÝ TÀI KHOẢN hoặc ĐĂNG KÝ TƯ VẤN để được hỗ trợ ngay !