Ngày đăng tin : 01/03/2022
Chia sẻ thông tin hữu ích
1. Người lao động là F0 được hưởng chế độ gì?
Căn cứ Điều 25 Luật Bảo hiểm xã hội (BHXH) năm 2014, người lao động tham gia BHXH mắc Covid-19 mà phải nghỉ việc để điều trị và có xác nhận của cơ sở khám, chữa bệnh có thẩm quyền thì sẽ được giải quyết chế độ ốm đau.
Với mỗi ngày nghỉ hưởng chế độ, người lao động sẽ được trợ cấp như sau:
Mức hưởng = 75% x Tiền lương đóng BHXH của tháng liền kề trước khi nghỉ ; 24 x số ngày nghỉ
Thời gian tính hưởng chế độ ốm đau sẽ được căn cứ vào số ngày nghỉ được ghi nhận trên giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng BHXH hoặc giấy ra viện (tính cả thời gian bác sĩ chỉ định nghỉ thêm nếu có) nhưng cũng không vượt quá tối đa:
- Trường hợp làm việc trong điều kiện bình thường:
+ Đóng BHXH dưới 15 năm: Nghỉ hưởng chế độ 30 ngày/năm.
+ Đóng BHXH từ đủ 15 năm - dưới 30 năm: Nghỉ hưởng chế độ 40 ngày/năm.
+ Đóng BHXH từ 30 năm trở lên: Nghỉ hưởng chế độ 60 ngày/năm.
- Trường hợp làm việc có yếu tố nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc làm ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số từ 0,7 trở lên:
+ Đóng BHXH dưới 15 năm: Nghỉ hưởng chế độ 40 ngày/năm.
+ Đóng BHXH từ đủ 15 năm - dưới 30 năm: Nghỉ hưởng chế độ 50 ngày/năm.
+ Đóng BHXH từ 30 năm trở lên: Nghỉ hưởng chế độ 70 ngày/năm.
Sau khi đã nghỉ hết thời gian tối đa nói trên và quay trở lại làm việc trong 30 ngày đầu mà sức khỏe vẫn chưa hồi phục thì theo Điều 29 Luật BHXH, người lao động còn được giải quyết hưởng chế độ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau ốm đau.
Thời gian nghỉ dưỡng sức tối đa là 05 ngày, bao gồm cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần. Với mỗi ngày nghỉ, người lao động sẽ được nhận số tiền như sau:
Mức hưởng = 30% x Mức lương cơ sở x Số ngày nghỉ
2. Người lao động có con là F0 được hưởng chế độ gì?
Theo Điều 24 và Điều 25 Luật BHXH năm 2014, người lao động tham gia BHXH mà có con là F0 sẽ được nhận trợ cấp nếu phải nghỉ việc để chăm con dưới 07 tuổi và có xác nhận của cơ sở khám, chữa bệnh có thẩm quyền.
Căn cứ Điều 27 Luật BHXH, thời gian hưởng chế độ chăm con ốm được xác định theo giấy ra viện của con hoặc giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng BHXH nhưng chỉ tối đa như sau:
- Con dưới 03 tuổi: Tính hưởng chế độ tối đa 20 ngày/năm/con.
- Con từ đủ 03 tuổi đến dưới 07 tuổi: Tính hưởng chế độ tối đa 15 ngày/năm/con.
Đặc biệt, nếu cả cha và mẹ cùng tham gia bảo hiểm xã hội thì cha mẹ có thể lựa chọn cùng nghỉ hoặc nghỉ luân phiên để chăm con (Điều 5 Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH).
Mức hưởng trợ cấp ốm đau trong trường hợp này cũng được áp dụng theo công thức sau:
Mức hưởng = 75% x Tiền lương đóng BHXH của tháng liền kề trước khi nghỉ ; 24 x số ngày nghỉ
Hiện nay, Luật BHXH và các văn bản liên quan đều không có hướng dẫn cụ thể về việc giải quyết chế độ ốm đau trong trường hợp người lao động và con của người đó đồng thời bị ốm.
3. Người lao động và con đều bị F0 có được nhận đồng thời 3 khoản trợ cấp?
Tuy nhiên, khoản 1 Điều 3 Luật BHXH năm 2014 đã chỉ rõ bản chất của BHXH thông qua định nghĩa sau:
Bảo hiểm xã hội là sự bảo đảm thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập của người lao động khi họ bị giảm hoặc mất thu nhập do ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, hết tuổi lao động hoặc chết, trên cơ sở đóng vào quỹ bảo hiểm xã hội.
Như vậy, bản chất của BHXH chỉ nhằm bù đắp một phần thu nhập khi người lao động phải nghỉ làm vì lý do ốm đau, thai sản, tai nạn lao động,…
Do đó, trường hợp người lao động và con đều bị F0 mà có thời gian nghỉ điều trị trùng nhau thì người lao động chỉ được chọn hưởng trợ cấp ốm đau do bản thân bị ốm hoặc trợ cấp ốm đau khi nghỉ làm chăm con ốm.
Quỹ BHXH sẽ không đồng thời chi trả cả hai khoản trợ cấp nói trên trong cùng khoảng thời gian nghỉ làm.
Lưu ý, nếu chọn hưởng trợ cấp ốm đau khi chăm con ốm, người lao động sẽ gặp thiệt thòi khi không được tính hưởng chế độ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau ốm đau.
Như vậy, nếu người lao động và con bị F0 trong cùng khoảng thời gian thì người này chỉ được giải quyết tối đa 02 khoản trợ cấp: Trợ cấp ốm đau khi bản thân bị ốm và trợ cấp dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau ốm đau.
Còn nếu người lao động và con bị F0 trong các khoảng thời gian khác nhau thì người này vẫn có cơ hội được nhận cả 03 khoản trợ cấp: Trợ cấp khi nghỉ làm chăm con ốm, trợ cấp ốm đau khi bản thân bị ốm và trợ cấp dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau ốm đau.
Podcast tình huống kế toán mới nhất
Hợp đồng học nghề, tập nghề phát sinh tiền lương, tiền công không phải đóng BHXH nếu doanh nghiệp thực hiện đúng theo quy định của Bộ luật Lao động về học nghề, tập nghề. Cụ thể, Điều 61 Bộ luật Lao động quy định về học nghề, tập nghề để làm việc cho người sử dụng lao động như sau: - Học nghề để làm việc cho người sử dụng lao động là việc người sử dụng lao động tuyển người vào để đào tạo nghề nghiệp tại nơi làm việc. Thời gian học nghề theo chương trình đào tạo của từng trình độ theo quy định của Luật Giáo dục nghề nghiệp. - Tập nghề để làm việc cho người sử dụng lao động là việc người sử dụng lao động tuyển người vào để hướng dẫn thực hành công việc, tập làm nghề theo vị trí việc làm tại nơi làm việc. Thời hạn tập nghề không quá 03 tháng.
1. Trường hợp nào được xem là chậm đóng BHXH? Căn cứ theo quy định tại Điều 38 Luật Bảo hiểm xã hội 2024, chậm đóng BHXH bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp là hành vi của người sử dụng lao động thuộc một trong các trường hợp: - Chưa đóng hoặc đóng chưa đầy đủ số tiền phải đóng theo hồ sơ tham gia BHXH bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp đã đăng ký kể từ sau ngày đóng bảo hiểm xã hội chậm nhất hoặc kể từ sau ngày đóng bảo hiểm thất nghiệp chậm nhất theo quy định của pháp luật về bảo hiểm thất nghiệp. - Không đăng ký hoặc đăng ký không đầy đủ số người phải tham gia BHXH bắt buộc trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày hết thời hạn quy định. - Không đăng ký hoặc đăng ký không đầy đủ số người phải tham gia bảo hiểm thất nghiệp trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày hết thời hạn phải tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật về bảo hiểm thất nghiệp; - Không thuộc trường hợp bị coi là trốn đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp theo quy định tại khoản 2 Điều 39 Luật Bảo hiểm xã hội 2024.
1. Chủ sở hữu hưởng lợi của doanh nghiệp là gì? Luật Doanh nghiệp năm 2020 được sửa đổi, bổ sung năm 2025 đã bổ sung, quy định cụ thể về chủ sở hữu hưởng lợi của doanh nghiệp tại khoản 35 Điều 4 như sau: 35. “Chủ sở hữu hưởng lợi của doanh nghiệp có tư cách pháp nhân (sau đây gọi là chủ sở hữu hưởng lợi của doanh nghiệp) là cá nhân có quyền sở hữu trên thực tế vốn điều lệ hoặc có quyền chi phối đối với doanh nghiệp đó, trừ trường hợp người đại diện chủ sở hữu trực tiếp tại doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ và người đại diện phần vốn nhà nước tại công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên theo quy định của pháp luật về quản lý và đầu tư vốn nhà nước tại doanh nghiệp.” Theo quy định trên, chủ sở hữu hưởng lợi của doanh nghiệp được hiểu là một trong những trường hợp sau:
1. Điều kiện được thanh toán trực tiếp khi tự mua thuốc Theo Điều 58 của Nghị định 188/2025/NĐ-CP, người bệnh được thanh toán trực tiếp khi tự mua trong các trường hợp sau: - Thuốc thuộc Danh mục thuốc hiếm do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành. - Thiết bị y tế loại C hoặc D, trừ thiết bị chẩn đoán in vitro, thiết bị y tế đặc thù cá nhân, thiết bị thuộc danh mục thiết bị được phép mua bán như hàng hóa thông thường theo quy định tại Nghị định 98/2021/NĐ-CP (sửa đổi bởi Nghị định 07/2023/NĐ-CP và Nghị định 04/2025/NĐ-CP). Để được thanh toán, người bệnh phải đáp ứng đầy đủ các điều kiện quy định tại Điều 59 Nghị định 188/2025/NĐ-CP, cụ thể như sau: - Tại thời điểm kê đơn, chỉ định, cơ sở khám bệnh, chữa bệnh không có sẵn thuốc/thiết bị y tế, và không thể thay thế.
Để tuyển dụng hoặc tìm việc hiệu quả . Vui lòng ĐĂNG KÝ TÀI KHOẢN hoặc ĐĂNG KÝ TƯ VẤN để được hỗ trợ ngay !