Ngày đăng tin : 20/08/2025
Chia sẻ thông tin hữu ích
1. Quy định về tham gia BHXH bắt buộc
Bảo hiểm xã hội (BHXH) bắt buộc là một trong những loại bảo hiểm do nhà nước yêu cầu người sử dụng lao động và người lao động (NLĐ) phải tham gia. Người tham gia sẽ được hưởng những quyền lợi như: Khi ốm đau đi viện sẽ được hỗ trợ chi phí khi khám chữa bệnh từ quỹ bảo hiểm y tế hay sẽ được hưởng trợ cấp nghỉ việc để khám thai sản, nghỉ chăm con ốm, …
Mức đóng BHXH bắt buộc được xác định dựa trên tiền lương làm căn cứ đóng BHXH của đối tượng tham BHXH bắt buộc và tỷ lệ đóng theo quy định tại Điều 33, Điều 34 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 và Điều 9 Nghị định số 158/2025/NĐ-CP hướng dẫn Luật Bảo hiểm xã hội 2024 về BHXH bắt buộc, có hiệu lực từ ngày 01/7/2025.
Theo đó, tiền lương làm căn cứ đóng BHXH là tiền lương tháng trả thường xuyên, ổn định. Tiền này bao gồm mức lương theo công việc/chức danh, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác. Mức tối thiểu bằng với mức tham chiếu và mức tối đa bằng 20 lần mức tham chiếu do Chính phủ quy định.
Hiện nay, nước ta đang áp dụng mức tham chiếu là mức lương cơ sở tại Nghị định 73/2024/NĐ-CP là 2,34 triệu đồng/tháng.
2. Trường hợp nào không phải đóng BHXH bắt buộc?
Theo khoản 4, 5 và 6 Điều 42 Quyết định 595/QĐ-BHXH được sửa đổi, bổ sung bởi Quyết định 490/QĐ-BHXH 2023 và Quyết định 948/QĐ-BHXH 2023 quy định nếu NLĐ thuộc các trường hợp sau thì không phải đóng BHXH bắt buộc:
- NLĐ không làm việc và không hưởng tiền lương từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng thì không đóng BHXH tháng đó. Thời gian này không được tính để hưởng BHXH.
- NLĐ nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng theo quy định của pháp luật về BHXH thì không phải đóng BHXH, bảo hiểm y tế (BHYT), bảo hiểm thất nghiệp (BHTN), bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp nhưng vẫn được hưởng quyền lợi BHYT.
- NLĐ nghỉ việc hưởng chế độ thai sản từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng thì đơn vị và NLĐ không phải đóng BHXH, BHTN, bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp. Thời gian này được tính là thời gian đóng BHXH và không được tính là thời gian đóng BHTN sẽ được cơ quan BHXH đóng BHYT cho NLĐ.
3. Trường hợp không phải tham gia BHXH bắt buộc
Căn cứ theo khoản 7 Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội 2024, các trường hợp sau đây không phải tham gia BHXH bắt buộc:
- Người đang hưởng lương hưu, trợ cấp BHXH, trợ cấp hàng tháng.
Chính phủ quy định đối tượng hưởng trợ cấp BHXH, trợ cấp hàng tháng không thuộc đối tượng tham gia bắt buộc.
- Lao động là người giúp việc gia đình;
- Chủ hộ kinh doanh có đăng ký kinh doanh tham gia theo quy định của Chính phủ và người quản lý doanh nghiệp, kiểm soát viên, người đại diện phần vốn nhà nước, người đại diện phần vốn của doanh nghiệp theo quy định của pháp luật.
Bên cạnh đó còn có, thành viên hội đồng quản trị, tổng giám đốc, giám đốc, thành viên ban kiểm soát hoặc kiểm soát viên và các chức danh quản lý khác được bầu của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã theo quy định của Luật Hợp tác xã 2023 không hưởng tiền lương đã đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định của Bộ luật Lao động 2019.
Trong đó, năm 2025, tuổi nghỉ hưu của nam là 61 tuổi 3 tháng, với nữ là 56 tuổi 8 tháng.
Ngoài ra, trường hợp ngoài trừ được quy định tại khoản 7 Điều 33 Luật Bảo hiểm xã hội 2024, cụ thể như sau:
- Thời gian đóng BHXH bắt buộc còn thiếu tối đa 6 tháng để đủ điều kiện hưởng lương hưu hoặc trợ cấp tuất hàng tháng thì NLĐ hoặc thân nhân của NLĐ được đóng tiếp một lần cho số tháng còn thiếu với mức đóng hằng tháng bằng tổng mức đóng của NLĐ và người sử dụng lao động trước khi NLĐ nghỉ việc hoặc chết vào quỹ hưu trí và tử tuất.
- Thời gian đóng tiếp không được tính là thời gian làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội (nay là Bộ Nội vụ) ban hành hoặc thời gian làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.
Nguồn: Sưu tầm Internet
Podcast tình huống kế toán mới nhất
Nội dung này quy định tại Nghị định 232/2025/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 24/2012/NĐ-CP về quản lý hoạt động kinh doanh vàng. Khoản 7 Điều 1 Nghị định 232/2025/NĐ-CP đã bổ sung Điều 11a sau Điều 11 Nghị định 24/2012/NĐ-CP về điều kiện cấp Giấy phép sản xuất vàng miếng Theo đó, doanh nghiệp được Ngân hàng Nhà nước xem xét cấp Giấy phép sản xuất vàng miếng khi đáp ứng đủ 04 điều kiện sau: (1) Có Giấy phép kinh doanh mua, bán vàng miếng;
Nghị định 232/2025/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 24/2012/NĐ-CP về quản lý hoạt động kinh doanh vàng được ban hành ngày 26/8/2025. Theo đó, Nghị định số 232/2025/NĐ-CP (hiệu lực từ ngày 10/10/2025) sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 24/2012/NĐ-CP về quản lý hoạt động kinh doanh vàng. Cụ thể: - Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 1 Nghị định 24/2012/NĐ-CP về phạm vi điều chỉnh như sau:
Theo khoản 1 Điều 30 Luật Bảo vệ dữ liệu cá nhân 2025, số 91/2025/QH15: “Dữ liệu cá nhân trong môi trường dữ liệu lớn, trí tuệ nhân tạo, chuỗi khối, vũ trụ ảo và điện toán đám mây phải được xử lý đúng mục đích và giới hạn trong phạm vi cần thiết, bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của chủ thể dữ liệu cá nhân.” Bên cạnh đó, doanh nghiệp không được thu thập hoặc xử lý vượt quá mục đích đã công bố hoặc thỏa thuận với người dùng.
Bảo hiểm y tế trái tuyến là gì? Theo quy định của pháp luật, cụ thể là Luật bảo hiểm y tế 2008 được sửa đổi, bổ sung bởi Luật sửa đổi, bổ sung Luật Bảo hiểm y tế 2024 có hiệu lực ngày 01/7/2025 và các quy định khác có liên quan thì hiện nay chưa có quy định thế nào là BHYT trái tuyến hay khám BHYT trái tuyến. Tuy nhiên, Điều 26 Luật Bảo hiểm y tế 2008 sửa đổi bổ sung 2024 lại quy định người tham gia BHYT bắt buộc hoặc mua BHYT tự nguyện đều phải đăng ký khám bệnh, chữa bệnh BHYT ban đầu tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh cấp ban đầu hoặc cấp cơ bản.
Để tuyển dụng hoặc tìm việc hiệu quả . Vui lòng ĐĂNG KÝ TÀI KHOẢN hoặc ĐĂNG KÝ TƯ VẤN để được hỗ trợ ngay !