Ngày đăng tin : 12/11/2023
Chia sẻ thông tin hữu ích
1. Có bắt buộc tham gia tổ chức công đoàn không?
Theo khoản 3 Điều 3 Bộ luật Lao động năm 2019, công đoàn cở sở tại doanh nghiệp được xem là một trong những tổ chức đại diện người lao động tại cơ cơ sở, được thành lập nhằm bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người lao động.
Tại điểm c khoản 1 Điều 5 Bộ luật lao động cũng nói rõ, người lao động có quyền thành lập, gia nhập, hoạt động trong tổ chức đại diện người lao động.
Cùng với đó, khoản 1 Điều 170 Bộ luật Lao động cũng khẳng định lại về việc người lao động có quyền thành lập, gia nhập và hoạt động công đoàn theo quy định của Luật Công đoàn.
Có thể thấy, việc gia nhập tổ chức công đoàn là quyền của người lao động. Do đó, người lao động không bắt buộc phải tham gia tổ chức công đoàn mà có thể lựa chọn tham gia hoặc không tham gia.
Người sử dụng lao động không được phép can thiệp vào việc gia nhập công đoàn của người lao động. Theo khoản 1 Điều 175 Bộ luạt Lao động năm 2019, người sử dụng lao động bị cấm yêu cầu người lao động tham gia, không tham gia hoặc ra khỏi tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở để được tuyển dụng, giao kết hoặc gia hạn hợp đồng lao động.
Trường hợp ép buộc người lao động tham gia nhập công đoàn, người sử dụng lao động có thể bị phạt hành chính từ 15 - 30 triệu đồng (theo điểm b khoản 1 Điều 36 Nghị định 12/2022/NĐ-CP).
2. Trường hợp nào được miễn đóng đoàn phí công đoàn?
Theo Điều 26 Luật Công đoàn năm 2012, đoàn phí công đoàn sẽ do đoàn viên công đoàn đóng góp.
Do đó, chỉ những người lao động nào là đoàn viên thì cần phải đóng đoàn phí, còn những ai không tham gia công đoàn thì không phải đóng đoàn phí.
Ngay cả khi tham gia công đoàn thì cũng có một số trường hợp được miễn đóng đoàn phí. Nội dung này được đề cập rất rõ tại khoản 6 Điều 23 Quyết định 1908/QĐ-TLĐ năm 2016:
6. Đoàn viên công đoàn hưởng trợ cấp Bảo hiểm xã hội từ 01 tháng trở lên, trong thời gian hưởng trợ cấp không phải đóng đoàn phí; đoàn viên công đoàn không có việc làm, không có thu nhập, nghỉ việc riêng từ 01 tháng trở lên không hưởng tiền lương, trong thời gian đó không phải đóng đoàn phí.
Theo quy định này, những trường hợp sau đây sẽ được miễn đóng đoàn phí công đoàn:
- Đoàn viên công đoàn hưởng trợ cấp bảo hiểm xã hội từ 01 tháng trở lên: Được miễn đóng đoàn phí trong thời gian hưởng trợ cấp này.
- Đoàn viên công đoàn không có việc làm: Được miễn đóng đoàn phí trong thời gian không có việc làm.
- Đoàn viên công đoàn không có thu nhập: Được miễn đóng đoàn phí trong thời gian không có thu nhập.
- Đoàn viên công đoàn nghỉ việc riêng từ 01 tháng trở lên không hưởng tiền lương: Được miễn đóng đoàn phí trong thời gian nghỉ không lương.
3. Người lao động tham gia công đoàn được hưởng quyền lợi gì?
Căn cứ Điều 2 Điều lệ Công đoàn được ban hành kèm theo Quyết định 174/QĐ-TLĐ năm 2020, khi tham gia công đoàn, đoàn viên sẽ được hưởng các quyền lợi sau đây:
- Được yêu cầu công đoàn đại diện, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng cho mình khi bị xâm phạm.
- Được thông tin, thảo luận, đề xuất và biểu quyết công việc của tổ chức công đoàn; ứng cử, đề cử, bầu cử lãnh đạo của tổ chức công đoàn; chất vấn cán bộ công đoàn; kiến nghị xử lý kỷ luật cán bộ công đoàn sai phạm.
- Được giới thiệu để Đảng xem xét kết nạp khi là đoàn viên ưu tú.
- Được phổ biến đường lối, chủ trương, nghị quyết của Đảng, chính sách, pháp luật liên quan đến công đoàn và người lao động.
- Đề xuất với tổ chức công đoàn kiến nghị người sử dụng lao động thực hiện chế độ, chính sách.
- Được hướng dẫn, tư vấn, trợ giúp pháp lý miễn phí về pháp luật lao động, công đoàn.
- Được công đoàn đại diện tham gia tố tụng trong các vụ án lao động để bảo vệ quyền lợi chính đáng.
- Được công đoàn thăm hỏi, giúp đỡ khi ốm đau, khó khăn, hoạn nạn.
- Được tham gia hoạt động văn hóa, thể thao, giải trí, du lịch được tổ chức bởi công đoàn.
- Được cấp thẻ đoàn viên công đoàn và được hưởng ưu đãi khi sử dụng dịch vụ từ các thiết chế công đoàn, các đối tác của công đoàn.
- Đoàn viên bị mất việc làm, được tạm dừng sinh hoạt công đoàn và tạm dừng đóng đoàn phí nhưng không quá 12 tháng.
- Được nghỉ sinh hoạt công đoàn khi nghỉ hưu nhưng vẫn được công đoàn địa phương nơi cư trú giúp đỡ khi gặp khó khăn.
Nguồn: Sưu tầm Internet
Podcast tình huống kế toán mới nhất
Có đúng giảm 2% thuế GTGT đến hết 31/12/2024? Theo thông tin mới nhất của Thông tin Chính phủ, Chính phủ mới trình Quốc hội Tờ trình 177/TTr-CP về kết quả thực hiện giảm 2% thuế suất thuế GTGT. Đồng thời, Chính phủ cũng đề xuất tiếp tục giảm 2% thuế GTGT với các nhóm hàng hóa, dịch vụ đang áp dụng mức thuế suất 10% trong 06 tháng cuối năm 2024, tức là từ 01/7/2024 - hết 31/12/2024 tiếp nối hạn giảm thuế GTGT hiện nay là hết 30/6/2024. Do đó, đây mới chỉ dừng ở đề xuất của Chính phủ dựa trên cơ sở đánh giá kết quả đạt được của giải pháp giảm thuế giá trị gia tăng 2% theo Nghị quyết 110/2023/QH15 mà chưa phải quyết định chính thức đã được Quốc hội thông qua. Chỉ trường hợp Quốc hội thông qua thì chính sách tiếp tục giảm thuế GTGT 2% đến hết năm 2024 mới chính thức được áp dụng.
1. 4 lưu ý hợp đồng thuê nhà kinh doanh cần nhớ (1) Về điều kiện đối với các chủ thể tham gia hợp đồng: Căn cứ Bộ luật Dân sự số 91/2015/QH13 và Điều 161 Luật Nhà ở số 27/2023/QH15 (có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2025), chủ thể tham gia hợp đồng thuê nhà là bên cho thuê và bên thuê. - Đối với cá nhân: Là người từ đủ 18 tuổi trở lên và có đủ năng lực hành vi dân sự. Người chưa thành niên từ đủ 15 tuổi - dưới 18 tuổi có đủ năng lực hành vi dân sự cũng có thể xác lập và thực hiện hợp đồng thuê nhà nếu được người đại diện pháp luật của mình đồng ý. - Đối với pháp nhân và hộ gia đình: Hợp đồng phải được xác lập và thực hiện thông qua người đại diện hợp pháp.
1. Hợp đồng dịch vụ có phải đóng BHXH không? Khi các bên ký kết hợp đồng dịch vụ thì không phát sinh quan hệ lao động và không phải là đối tượng đóng bảo hiểm xã hội. Vì vậy, hợp đồng dịch vụ không đóng BHXH (bảo hiểm xã hội). Bởi căn cứ theo Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội số 58/2014/QH13, đối tượng áp dụng của Luật này gồm có: - Người làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn, không xác định thời hạn, theo mùa vụ hoặc theo một công việc cụ thể từ đủ 03 - dưới 12 tháng (bao gồm cả hợp đồng lao động giữa người sử dụng lao động với người đại diện hợp pháp của người dưới 15 tuổi theo quy định). - Người làm việc theo hợp đồng lao động từ đủ 01 - dưới 03 tháng.
1. Hợp đồng 2 tháng là loại hợp đồng gì? Hợp đồng 02 tháng (hay hợp đồng lao động có thời hạn 02 tháng) là loại hơp đồng được giao kết giữa người sử dụng lao động và người lao động. Theo đó, người lao động sẽ làm việc cho người sử dụng lao động trong thời hạn 02 tháng. Căn cứ khoản 1 Điều 20 Bộ luật Lao động 45/2019/QH14 thì hợp đồng lao động hiện nay chỉ bao gồm hai loại là hợp đồng lao động không xác định thời hạn và hợp đồng lao động xác định thời hạn. Trong đó: Loại hợp đồng lao động xác định thời hạn được hiểu là khi mà hai bên có xác định thời hạn hay thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng là trong thời gian không quá 36 tháng (03 năm) từ thời điểm hợp đồng có hiệu lực. Hợp đồng không xác định thời hạn là loại hợp đồng mà các bên không xác định thời hạn, thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng. Như vậy, căn cứ quy định trên, hợp đồng 02 tháng là loại hợp đồng lao động xác định thời hạn.
Để tuyển dụng hoặc tìm việc hiệu quả . Vui lòng ĐĂNG KÝ TÀI KHOẢN hoặc ĐĂNG KÝ TƯ VẤN để được hỗ trợ ngay !