Ngày đăng tin : 29/10/2023
Chia sẻ thông tin hữu ích
1. Tiền phép còn thừa khi nghỉ việc tính như thế nào?
Theo quy định tại khoản 3 Điều 113 Bộ luật Lao động 2019, người lao động chưa nghỉ hằng năm hoặc chưa nghỉ hết số ngày nghỉ hằng năm mà thôi việc, bị mất việc làm thì sẽ được người sử dụng lao động thanh toán tiền lương cho những ngày chưa nghỉ.
Căn cứ khoản 3 Điều 67 Bộ luật Lao động năm 2019, tiền lương làm căn cứ trả cho người lao động những ngày chưa nghỉ hoặc chưa nghỉ hết số ngày nghỉ hằng năm là tiền lương theo hợp đồng lao động của tháng trước liền kề tháng người lao động thôi việc, bị mất việc làm.
Theo đó, khoản tiền phép còn thừa khi nghỉ việc sẽ được tính như sau:
Căn cứ Điều 113 Bộ luật Lao động năm 2019, người lao động làm việc đủ năm cho người sử dụng lao động sẽ được nghỉ từ 12 đến 16 ngày làm việc, ngoài ra còn được cộng thêm phép thâm niên (cứ làm đủ 05 năm thì được cộng thêm tương ứng 01 phép theo Điều 114 Bộ luật Lao động).
Trường hợp làm không đủ năm thì số ngày phép được theo tỷ lệ tương ứng với số tháng làm việc thực tế.
2. Công ty phải thanh toán phép còn thừa khi nghỉ việc trong bao lâu?
Khoản 1 Điều 48 Bộ luật Lao động 2019 ghi nhận, trong thời hạn 14 ngày làm việc kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động, hai bên có trách nhiệm thanh toán đầy đủ các khoản tiền có liên quan đến quyền lợi của mỗi bên, trừ một số trường hợp đặc biệt có thể kéo dài thời hạn thanh toán nhưng không được quá 30 ngày.
Theo đó, công ty phải thanh toán tiền phép còn thừa khi nghỉ việc cho người lao động trong thời hạn 14 ngày làm việc kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động.
Nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây thì công ty sẽ được nới thời hạn thanh toán tiền phép còn dư từ 14 ngày làm việc lên 30 ngày:
- Người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động;
- Người sử dụng lao động thay đổi cơ cấu, công nghệ hoặc vì lý do kinh tế;
- Doanh nghiệp bị chia, tách, hợp nhất, sáp nhập; bán, cho thuê, chuyển đổi loại hình; chuyển nhượng quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản;
- Do thiên tai, hỏa hoạn, địch họa hoặc dịch bệnh nguy hiểm.
Tiền phép năm còn dư khi nghỉ việc sẽ được người sử dụng lao động thanh toán cùng với lương và các khoản trợ cấp khi nghỉ việc.
Trường hợp công ty bị chấm dứt hoạt động, bị giải thể, phá sản, người lao động phải được ưu tiên thanh toán tiền lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, trợ cấp thôi việc và các quyền lợi khác liên quan trước các nghĩa vụ tài chính khác của doanh nghiệp (chỉ xếp sau chi phí phá sản theo khoản 1 Điều 54 Luật Phá sản).
3. Không thanh toán phép cho nhân viên nghỉ việc, công ty có bị phạt?
Việc thanh toán đầy đủ quyền lợi cho người lao động khi nghỉ việc là trách nhiệm của người sử dụng lao động.
Nếu không thanh tiền phép còn dư cho người lao động, người sử dụng lao động sẽ bị phạt hành chính về lỗi “không trả hoặc trả không đủ tiền lương của người lao động trong những ngày chưa nghỉ hoặc chưa nghỉ hết số ngày nghỉ hằng năm khi người lao động thôi việc, bị mất việc làm”.
Căn cứ khoản 2 Điều 17 Nghị định 12/2022/NĐ-CP, tùy vào số người lao động không được thanh toán phép năm mà người sử dụng lao động sẽ phạt như sau:
- Không thanh toán phép cho 01 đến 10 người lao động: Phạt tiền từ 05 đến 10 triệu đồng.
- Không thanh toán phép cho 11 đến 50 người lao động: Phạt tiền từ 10 đến 20 triệu đồng.
- Không thanh toán phép cho 51 đến 100 người lao động: Phạt tiền từ 20 đến 30 triệu đồng.
- Không thanh toán phép cho 101 đến 300 người lao động: Phạt tiền từ 30 đến 40 triệu đồng.
- Không thanh toán phép cho 301 người lao động trở lên: Phạt tiền từ 40 đến 50 triệu đồng.
Thêm vào đó, người sử dụng lao động còn bị buộc trả đủ tiền lương cộng với khoản tiền lãi của số tiền trả thiếu cho người lao động với mức lãi suất bằng lãi suất tiền gửi không kỳ hạn cao nhất của các ngân hàng thương mại nhà nước công bố tại thời điểm xử phạt (căn cứ điểm a khoản 5 Điều 17 Nghị định 12/2022/NĐ-CP).
Nguồn: Sưu tầm Internet
Podcast tình huống kế toán mới nhất
Nội dung này quy định tại Nghị định 232/2025/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 24/2012/NĐ-CP về quản lý hoạt động kinh doanh vàng. Khoản 7 Điều 1 Nghị định 232/2025/NĐ-CP đã bổ sung Điều 11a sau Điều 11 Nghị định 24/2012/NĐ-CP về điều kiện cấp Giấy phép sản xuất vàng miếng Theo đó, doanh nghiệp được Ngân hàng Nhà nước xem xét cấp Giấy phép sản xuất vàng miếng khi đáp ứng đủ 04 điều kiện sau: (1) Có Giấy phép kinh doanh mua, bán vàng miếng;
Nghị định 232/2025/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 24/2012/NĐ-CP về quản lý hoạt động kinh doanh vàng được ban hành ngày 26/8/2025. Theo đó, Nghị định số 232/2025/NĐ-CP (hiệu lực từ ngày 10/10/2025) sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 24/2012/NĐ-CP về quản lý hoạt động kinh doanh vàng. Cụ thể: - Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 1 Nghị định 24/2012/NĐ-CP về phạm vi điều chỉnh như sau:
Theo khoản 1 Điều 30 Luật Bảo vệ dữ liệu cá nhân 2025, số 91/2025/QH15: “Dữ liệu cá nhân trong môi trường dữ liệu lớn, trí tuệ nhân tạo, chuỗi khối, vũ trụ ảo và điện toán đám mây phải được xử lý đúng mục đích và giới hạn trong phạm vi cần thiết, bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của chủ thể dữ liệu cá nhân.” Bên cạnh đó, doanh nghiệp không được thu thập hoặc xử lý vượt quá mục đích đã công bố hoặc thỏa thuận với người dùng.
Bảo hiểm y tế trái tuyến là gì? Theo quy định của pháp luật, cụ thể là Luật bảo hiểm y tế 2008 được sửa đổi, bổ sung bởi Luật sửa đổi, bổ sung Luật Bảo hiểm y tế 2024 có hiệu lực ngày 01/7/2025 và các quy định khác có liên quan thì hiện nay chưa có quy định thế nào là BHYT trái tuyến hay khám BHYT trái tuyến. Tuy nhiên, Điều 26 Luật Bảo hiểm y tế 2008 sửa đổi bổ sung 2024 lại quy định người tham gia BHYT bắt buộc hoặc mua BHYT tự nguyện đều phải đăng ký khám bệnh, chữa bệnh BHYT ban đầu tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh cấp ban đầu hoặc cấp cơ bản.
Để tuyển dụng hoặc tìm việc hiệu quả . Vui lòng ĐĂNG KÝ TÀI KHOẢN hoặc ĐĂNG KÝ TƯ VẤN để được hỗ trợ ngay !