Ngày đăng tin : 12/04/2023
Chia sẻ thông tin hữu ích
Nghỉ việc 3 tháng được rút BHXH 1 lần
Theo quy định tại Nghị quyết 93 năm 2015 của Uỷ ban thường vụ Quốc hội, người lao động sau 01 năm nghỉ việc mà không tiếp tục tham gia BHXH thì sẽ được làm thủ tục để nhận BHXH một lần.
Dự thảo Luật Bảo hiểm xã hội (bản cập nhật ngày 01/3/2023) về cơ bản vẫn giữ nguyên quy định như trên:
“Sau 12 tháng không thuộc diện tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, không tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện và có thời gian đóng bảo hiểm xã hội chưa đủ 20 năm…” thì người lao động được rút BHXH một lần.
Tuy nhiên, mới đây nhất, Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam - cơ quan đại diện cho người lao động - đưa ra đề xuất nên bỏ quy định nêu trên, thay vào đó chỉ nên quy định sau 03 tháng nghỉ việc mà không tiếp tục tham gia BHXH thì người lao động có thể làm thủ tục nhận BHXH một lần.
Cũng theo Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam, đề xuất này phù hợp hơn với bản chất của BHXH một lần, bởi đây là chế độ giúp người lao động có thể giải quyết được khó khăn trước mắt khi vừa nghỉ việc.
Chỉ được rút BHXH một lần 50%
Tại dự thảo Luật Bảo hiểm xã hội, cơ quan soạn thảo đã đưa ra 02 phương án về mức hưởng của người lao động khi làm thủ tục rút BHXH một lần.
Phương án 1: Về cơ bản giữ nguyên như trước đây, vẫn cho phép người lao động được rút toàn bộ tiền BHXH sau 01 năm nghỉ việc và không tiếp tục tham gia BHXH.
Phương án 2: Người lao động chỉ được rút một phần, “tối đa không quá 50% tổng thời gian đã đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất. Thời gian đóng bảo hiểm xã hội còn lại được bảo lưu để người lao động hưởng chế độ bảo hiểm xã hội khi đủ tuổi nghỉ hưu.”
Ví dụ theo phương án 2 như sau: Người lao động có 10 năm tham gia BHXH (đã đóng vào quỹ hưu trí, tử tuất), khi nghỉ việc, người lao động chỉ được rút BHXH một lần tối đa với số tiền đã đóng trong 05 năm (trong đó mỗi năm được tính là 02 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH).
Lý do của đề xuất này được cho là nhằm giảm tình trạng người lao động đổ xô đi rút BHXH một lần mà bỏ qua cơ hội nhận lương hưu khi về già.
Tuy nhiên, Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam cho rằng cần phải được nghiên cứu kỹ lưỡng, bởi đa số người lao động cho rằng phương án này gây bất lợi cho họ trong trường hợp họ đang cần rút tiền BHXH để giải quyết nhu cầu cần thiết, nhưng số tiền được rút thấp hơn nhiều so với quy định hiện hành.
Mức hưởng BHXH một lần không thay đổi
So với quy định hiện hành, dự thảo Luật Bảo hiểm xã hội không thay đổi cách tính BHXH một lần cho cả giai đoạn đóng trước 2014 và từ 2014 trở đi.
- Thời gian đóng trước 2014: Mức hưởng được tính bằng 1,5 tháng bình quân tiền lương đóng BHXH cho mỗi năm
- Thời gian đóng từ năm 2014 trở đi: Mức hưởng được tính bằng 2 tháng bình quân tiền lương đóng BHXH cho mỗi năm.
Trường hợp người lao động khi có thời gian đóng trước và từ năm 2014 trở đi nhưng có tháng lẻ, những tháng lẻ đó được chuyển sang giai đoạn đóng bảo hiểm xã hội từ năm 2014 trở đi để tính mức hưởng BHXH một lần.
Trường hợp người lao động có thời gian tham gia BHXH dưới 01 năm, mức hưởng bằng số tiền đã đóng, mức tối đa bằng 02 tháng bình quân tiền lương đóng BHXH.
Nguồn: Sưu tầm Internet
Podcast tình huống kế toán mới nhất
Dịch vụ kê khai thuế trọn gói chỉ từ 500.000đ tại Thuế Quang Huy, đảm bảo chính xác, tiết kiệm và tuân thủ pháp lý cho doanh nghiệp của bạn.
Đây là nội dung tại Công văn 99/TCT-CS ngày 08/01/2025 của Tổng cục Thuế về thuế giá trị gia tăng. Tại Công văn 99/TCT-CS, Tổng cục Thuế cho biết đã nhận được công văn số 1222/CT-TTKT ngày 17/1/2024 của Cục Thuế tỉnh Lạng Sơn về thuế giá trị gia tăng (GTGT). Về vấn đề này, Tổng cục Thuế căn cứ vào các quy định sau để hướng dẫn xử lý trường hợp đã hoàn thuế hàng xuất khẩu chưa có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt:
Khi nào không phải nộp thuế sử dụng đất? Căn cứ theo Điều 2 Thông tư 153/2011/TT-BTC, đất phi nông nghiệp không sử dụng vào mục đích kinh doanh thuộc đối tượng không chịu thuế bao gồm: 1. Đất sử dụng vào mục đích công cộng - Đất giao thông, thủy lợi bao gồm: Đất sử dụng vào mục đích xây dựng công trình đường giao thông, cầu, cống, vỉa hè, đường sắt, đất xây dựng kết cấu hạ tầng cảng hàng không, sân bay, bao gồm cả đất nằm trong quy hoạch xây dựng cảng hàng không, sân bay nhưng chưa xây dựng do được phân kỳ đầu tư theo từng giai đoạn phát triển được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, đất xây dựng các hệ thống cấp nước (không bao gồm nhà máy sản xuất nước),...
1. Hàng hóa nguy hiểm là gì? Theo khoản 1 Điều 51 Luật Trật tự an toàn giao thông đường bộ 2024, hàng hóa nguy hiểm được định nghĩa như sau: Điều 51. Bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường bộ đối với phương tiện giao thông đường bộ vận chuyển hàng hoá nguy hiểm 1. Hàng hóa nguy hiểm là hàng hóa có chứa các chất hoặc vật phẩm nguy hiểm khi chở trên đường bộ có khả năng gây nguy hại tới tính mạng, sức khỏe con người, môi trường, an toàn và an ninh quốc gia Như vậy, hàng hóa nguy hiểm là những hàng hóa có chứa các chất hoặc vật phẩm nguy hiểm khi chở trên đường bộ gây nguy hại tới con người, môi trường, an ninh. Chất nguy hiểm là những chất hoặc hợp chất ở dạng khí, dạng lỏng hoặc dạng rắn có khả năng gây nguy hại tới tính mạng, sức khỏe con người, môi trường, an toàn và an ninh quốc gia. (Theo quy định tại khoản 1 Điều 3 Nghị định 34/2024/NĐ-CP) 2. Phân loại hàng hóa nguy hiểm như thế nào?
Để tuyển dụng hoặc tìm việc hiệu quả . Vui lòng ĐĂNG KÝ TÀI KHOẢN hoặc ĐĂNG KÝ TƯ VẤN để được hỗ trợ ngay !