Ngày đăng tin : 20/01/2022
Chia sẻ thông tin hữu ích
Do tình hình kinh doanh gặp khó khăn nên mức thưởng Tết dành cho nhân viên ở nhiều công ty đã bị giảm hẳn so với năm ngoái. Khi đó, người lao động có được đình công, ngừng việc để phản đối giảm thưởng Tết không?
Công ty có được giảm mức thưởng Tết so với năm trước?
Bộ luật Lao động 2019 không hướng dẫn cụ thể về thưởng Tết mà chỉ quy định chung về thưởng tại Điều 104 như sau:
1. Thưởng là số tiền hoặc tài sản hoặc bằng các hình thức khác mà người sử dụng lao động thưởng cho người lao động căn cứ vào kết quả sản xuất, kinh doanh, mức độ hoàn thành công việc của người lao động.
Theo đó, thưởng Tết sẽ được căn cứ dựa trên kết quả sản xuất, kinh doanh cùng mức độ hoàn thành công việc của người lao động.
Pháp luật cũng không quy định mức thưởng Tết cố định nên việc chi trả thưởng Tết là bao nhiêu sẽ phụ thuộc vào tình hình tài chính của mỗi công ty.
Nếu công ty kinh doanh tốt, có lợi nhuận cao và người lao động hoàn thành công việc được giao thì người đó sẽ được thưởng Tết. Tuy nhiên, nếu công ty làm ăn thua lỗ, nguồn tài chính hạn hẹp thì có thể sẽ không có thưởng Tết cho người lao động.
Như vậy, khi kết quả kinh doanh không thuận lợi, công ty hoàn toàn có thể giảm mức thưởng Tết so với năm trước. Thậm chí, nếu nguồn tài chính quá hạn hẹp, công ty không thưởng Tết cho người lao động cũng không bị coi là vi phạm.
Đình công, ngừng việc để phản đối việc giảm thưởng Tết được không?
Như đã phân tích, việc giảm thưởng Tết không vi phạm các quy định của pháp luật lao động. Tuy nhiên điều này lại gây tâm lý không tốt đối với người lao động. Khi đó, người lao động có được đình công, ngừng việc để phản đối không?
Căn cứ Điều 199 Bộ luật Lao động năm 2019, người lao động có quyền đình công khi phát sinh tranh chấp lao động lao động tập thể về lợi ích. Đây là những tranh chấp phát sinh trong quá trình thương lượng tập thể hoặc khi một bên từ chối thương lượng hoặc không tiến hành thương lượng.
Như vậy, việc phản đối giảm thưởng Tết không phải lý do được pháp luật công nhận là đình công hợp pháp.
Còn về trường hợp ngừng việc, Điều 99 Bộ luật Lao động có ghi nhận về 03 trường hợp ngừng việc gồm:
- Do lỗi của người sử dụng lao động.
- Do lỗi của người lao động.
- Do sự cố về điện, nước (không do lỗi của người sử dụng) hoặc do thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh nguy hiểm,…
Trong đó, nếu ngừng việc do lỗi của người lao động thì người đó sẽ không được tính lương. Như vậy, nếu tự ý ngừng việc để phản đối việc giảm thưởng Tết, người lao động sẽ không được tính lương.
Thậm chí, người lao động tự ý ngừng việc còn bị coi là tự ý bỏ việc và có thể bị xử lý kỷ luật sa thải hoặc bị đơn phương chấm dứt hợp đồng (theo khoản 4 Điều 125 và điểm e khoản 1 Điều 36 Bộ luật Lao động).
Nói tóm lại, người lao động đình công, ngừng việc để phản đối giảm thưởng Tết là không đúng quy định. Đây chỉ là cách nhằm gây sức ép buộc công ty thực hiện mức thưởng Tết cũ nhưng sẽ không được pháp luật công nhận.
Với tình hình dịch bệnh khó khăn như hiện nay, người lao động cũng nên thông cảm và san sẻ một phần tài chính đối với công ty trong việc duy trì lương và thưởng.
Podcast tình huống kế toán mới nhất
1. Hợp đồng vay tiền là gì? Khi nào có hiệu lực? Hợp đồng vay tiền bản chất là một hợp đồng vay tài sản. Đây là một trong những loại hợp đồng được sử dụng phổ biến hiện nay. Theo quy định tại Điều 463 Bộ luật Dân sự số 91/2015/QH13, hợp đồng vay tiền là sự thỏa thuận giữa các bên (bao gồm bên cho vay tiền và bên vay tiền) về việc cho vay mượn tiền. Theo đó bên cho vay tiền giao tiền cho bên vay tiền. Khi đến hạn trả, bên vay tiền phải hoàn trả cho bên cho vay tiền đúng số tiền đã vay và trả lãi nếu các bên có thỏa thuận tiền lãi hoặc pháp luật có quy định. Hợp đồng vay tiền là một giao dịch dân sự, vì vậy để hợp đồng vay tiền có hiệu lực cần đáp ứng các điều kiện chung theo quy định tại Điều 117 Bộ luật Dân sự.
Các đối tượng có thể không được tăng lương từ 01/7/2024 Theo Nghị quyết 104/2023/QH15 về dự toán ngân sách Nhà nước, từ ngày 01/7/2024, bãi bỏ tất cả các cơ chế quản lý tài chính, thu nhập đặc thù của các cơ quan, đơn vị hành chính nhà nước để áp dụng chế độ tiền lương, phụ cấp, thu nhập thống nhất. Bộ Nội vụ cho biết, hiện nay cả nước có khoảng 134.284 cán bộ, công chức thuộc các cơ quan, đơn vị quản lý hành chính nhà nước đang áp dụng cơ chế tài chính, thu nhập đặc thù với mức tiền lương tăng thêm ngoài chế độ chung từ 0,66 - 2,43 lần. Khi cải cách tiền lương, các trường hợp này đều phải thực hiện chuyển xếp vào lương mới. Nếu bãi bỏ các cơ chế, chính sách về tiền lương, thu nhập đặc thù thì lương mới của những cán bộ, công chức này có thể thấp hơn so với trước khi cải cách tiền lương. Bộ Nội vụ đã rà soát được 36 cơ quan, đơn vị của một số ngành không còn được hưởng chính sách lương đặc thù. Nếu xây dựng bảng lương chạy ngang thì một số cơ quan còn có thể bị giảm 50% lương.
Đây là nội dung đáng chú ý tại Công văn 544/CTKGI-TTHT ngày 11/4/2024 của Cục Thuế tỉnh Kiên Giang về việc chính sách thuế giá trị gia tăng (GTGT) và thuế thu nhập cá nhân (TNCN) đối với cá nhân cho thuê xe. Trả lời Công văn 108/TTĐT&SHLX ngày 03/4/2024 của Trung tâm Đào tạo và Sát hạch Lái xe về việc kê khai thuế GTGT, thuế TNCN, Cục Thuế có ý kiến như sau: - Căn cứ khoản 4 Điều 91 Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14; - Căn cứ tiết a1 điểm a khoản 2 Điều 13 Nghị định 123/2020/NĐ-CP; - Căn cứ khoản 2 Điều 4 và khoản 1 Điều 9 Thông tư 40/2021/TT-BTC; - Căn cứ khoản 3 Điều 1 Thông tư 100/2021/TT-BTC; - Căn cứ Điều 12 QUY TRÌNH QUẢN LÝ HÓA ĐƠN ĐIỆN TỬ (Kèm theo Quyết định số 1447/QĐ-TTG ngày 05/10/2021 của Tổng cục Thuế).
1. Giảm trừ gia cảnh là gì? Theo quy định tại Điều 19 Luật Thuế thu nhập cá nhân số 04/2007/QH12, được sửa đổi bởi khoản 4 Điều 1 Luật số 26/2012/QH13, giảm trừ gia cảnh được hiểu là số tiền được trừ vào thu nhập chịu thuế trước khi tính thuế của cá nhân cư trú đối với các khoản thu nhập có được từ kinh doanh, tiền công, tiền lương có nghĩa vụ phải nộp thuế. 2. Có giảm trừ gia cảnh cho con trên 18 tuổi được không? Vẫn được giảm trừ gia cảnh cho con trên 18 tuổi nếu thuộc một trong các trường hợp sau: - Con từ 18 tuổi trở lên mà bị khuyết tật và không có khả năng lao động. - Con hiện đang học các bậc đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp, dạy nghề, bao gồm cả con từ 18 tuổi trở lên hiện đang học bậc phổ thông (tính cả khoảng thời gian chờ kết quả đại học từ tháng 06 - 09 của năm lớp 12) tại Việt Nam/nước ngoài mà không có thu nhập/có thu nhập mà bình quân năm không quá 01 triệu đồng từ tất cả các ngoài thu nhập.
Để tuyển dụng hoặc tìm việc hiệu quả . Vui lòng ĐĂNG KÝ TÀI KHOẢN hoặc ĐĂNG KÝ TƯ VẤN để được hỗ trợ ngay !