Ngày đăng tin : 04/12/2022
Chia sẻ thông tin hữu ích
1. Người lao động bị tạm giam trong những trường hợp nào?
Căn cứ Điều 119 Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015, người lao động sẽ bị cơ quan điều tra tạm giam nếu thuộc một trong các trường hượp sau đây:
- Là bị can, bị cáo về tội đặc biệt nghiêm trọng, tội rất nghiêm trọng.
- Là bị can, bị cáo về tội nghiêm trọng, tội ít nghiêm trọng có hình phạt tù trên 02 năm khi có căn cứ xác định người này thuộc một trong các trường hợp:
Đã áp dụng các biện pháp ngăn chặn khác mà người đó vẫn vi phạm.
Không có nơi cư trú rõ ràng hoặc không xác định được lý lịch của người đó.
Bỏ trốn và bị bắt theo quyết định truy nã hoặc có dấu hiệu bỏ trốn.
Tiếp tục phạm tội hoặc có dấu hiệu tiếp tục phạm tội.
Mua chuộc, cưỡng ép, xúi giục người khác để thực hiện hành vi khai báo gian dối, cung cấp tài liệu sai sự thật.
Tiêu hủy, giả mạo chứng cứ, tài liệu, đồ vật của vụ án, tẩu tán tài sản.
Đe dọa, khống chế, trả thù người làm chứng, bị hại, người tố giác và người thân thích của họ.
- Là bị can, bị cáo về tội ít nghiêm trọng có hình phạt tù đến 02 năm nếu tiếp tục phạm tội hoặc bỏ trốn và bị bắt theo quyết định truy nã.
Lưu ý:
Riêng bị can, bị cáo là phụ nữ có thai hoặc đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi, là người già yếu, người bị bệnh nặng mà có nơi cư trú và lý lịch rõ ràng không bị tạm giam, trừ các trường hợp:
- Bỏ trốn và bị bắt theo quyết định truy nã.
- Tiếp tục phạm tội.
- Mua chuộc, cưỡng ép, xúi giục người khác để khai báo gian dối, cung cấp tài liệu sai sự thật; tiêu hủy, giả mạo chứng cứ, tài liệu, đồ vật của vụ án, tẩu tán tài sản liên quan; đe dọa, khống chế, trả thù người làm chứng, bị hại, người tố giác hoặc người thân thích của họ.
- Bị can, bị cáo về tội xâm phạm an ninh quốc gia, nếu không tạm giam thì sẽ gây nguy hại đến an ninh quốc gia.
2. Người lao động bị tạm giam có bị chấm dứt hợp đồng lao động?
Căn cứ Điều 34, Điều 36 và Điều 125 Bộ luật Lao động năm 2019, ngay cả khi người lao động không đồng ý thì hợp đồng lao động vẫn sẽ bị chấm dứt trong các trường hợp sau:
- Người lao động bị kết án tù mà không được hưởng án treo hoặc không được trả tự, bị tử hình hoặc bị cấm làm công việc ghi trong hợp đồng lao động theo bản án, quyết định có hiệu lực của Tòa án.
- Người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam bị trục xuất theo bản án, quyết định có hiệu lực của Tòa án, cơ quan có thẩm quyền.
- Người lao động chết; bị Tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc đã chết.
- Người sử dụng lao động là cá nhân chết; bị tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc đã chết.
- Người sử dụng lao động là tổ chức chấm dứt hoạt động hoặc bị Sở Kế hoạch và Đầu tư ra thông báo không có người đại diện theo pháp luật, người được ủy quyền của người đó.
- Người lao động bị xử lý kỷ luật sa thải:
Lý do có thể khiển người lao động bị kỷ luật sa thải như:
Trộm cắp, tham ô, cố ý gây thương tích, đánh bạc, sử dụng ma tuý tại nơi làm việc.
Tiết lộ bí mật công nghệ, bí mật kinh doanh, xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ của doanh nghiệp, gây thiệt hại nghiêm trọng hoặc đe dọa gây thiệt hại đặc biệt nghiêm trọng về tài sản, lợi ích của doanh nghiệp hoặc quấy rối tình dục tại nơi làm việc.
Bị kỷ luật kéo dài thời hạn nâng lương/cách chức mà tái phạm khi chưa xóa kỷ luật.
Tự ý bỏ việc mà không có lý do chính đáng 05 ngày cộng dồn trong 30 ngày hoặc 20 ngày cộng dồn trong 365 ngày.
- Người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động khi có các lý do:
Người lao động thường xuyên không hoàn thành công việc.
Người lao động bị ốm đau, tai nạn đã nghỉ hết thời gian quy định mà vẫn chưa hồi phục.
Do thiên tai, dịch bệnh nguy hiểm, hỏa hoạn, địch họa hoặc di dời, thu hẹp sản xuất, kinh doanh mà đã tìm mọi biện pháp khắc phục nhưng vẫn phải giảm chỗ làm.
Sau khi hết thời hạn tạm hoãn hợp đồng mà người lao động không có mặt tại nơi làm việc.
Người lao động đã đủ tuổi nghỉ hưu.
Người lao động tự bỏ việc không có lý do chính đáng từ 05 ngày làm việc liên tục.
Người lao động cung cấp thông tin khi giao kết hợp đồng không trung thực làm ảnh hưởng đến việc tuyển dụng.
- Người sử dụng lao động cho thôi việc do doanh nghiệp thay đổi cơ cấu, công nghệ, lý do kinh tế; chia, tách, sáp nhập, hợp nhất; bán, cho thuê, chuyển đổi loại hình; chuyển nhượng quyền sở hữu, sử dụng tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã.
- Giấy phép lao động của lao động nước ngoài đã hết hiệu lực.
Theo các quy định trên, có thể thấy việc bị tạm giam không phải là căn cứ để chấm dứt hợp đồng lao động với người lao động. Do đó, người lao động sẽ không thể bị chấm dứt hợp đồng lao đồng ví lý do đang bị tạm giam.
Nếu doanh nghiệp cố tình chấm dứt hợp đồng lao động với người lao động đang bị tạm giam sẽ bị coi là hành vi đơn phương chấm dứt hợp đồng trái pháp luật.
3. Người lao động bị tạm giam, công ty xử lý thế nào mới đúng luật?
Điều 30 Bộ luật Lao động năm 2019 đã nêu rõ, sự kiện người lao động bị tạm giam sẽ là một trong những căn cứ để các bên tạm hoãn hợp đồng lao động. Cụ thể:
Điều 30. Tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động
1. Các trường hợp tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động bao gồm:
b) Người lao động bị tạm giữ, tạm giam theo quy định của pháp luật về tố tụng hình sự;
Như vậy, thay vì chấm dứt hợp đồng lao động, người sử dụng lao động chỉ có thể tiến hành tạm hoãn hợp đồng lao động đối với người lao động đang bị tạm giam.
Cũng theo khoản 2 Điều 30 Bộ luật Lao động, trong thời gian tạm hoãn hợp đồng lao động, người sử dụng lao động sẽ không cần trả lương, đóng bảo hiểm xã hội và cũng không phải thanh toán các quyền lợi khác theo hợp đồng lao động cho người lao động đang bị tạm giam, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.
Sau đó, nếu người lao động bị tạm giam không bị kết án mà được trả tự do thì quyền lợi của các bên sẽ được giải theo Điều 31 Bộ luật Lao động như sau:
Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày hết thời hạn tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động, người lao động phải có mặt tại nơi làm việc và người sử dụng lao động phải nhận người lao động trở lại làm công việc theo hợp đồng lao động đã giao kết nếu hợp đồng lao động còn thời hạn, trừ trường hợp hai bên có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định khác.
Như vậy, khi người lao động được trả tự do mà hợp đồng lao động vẫn còn thời hạn thì trong 15 ngày, người lao động phải có mặt tại nơi làm việc và người sử dụng lao động phải nhận người lao động trở lại làm việc.
Nguồn: Sưu tầm Internet
Podcast tình huống kế toán mới nhất
Các đối tượng có thể không được tăng lương từ 01/7/2024 Theo Nghị quyết 104/2023/QH15 về dự toán ngân sách Nhà nước, từ ngày 01/7/2024, bãi bỏ tất cả các cơ chế quản lý tài chính, thu nhập đặc thù của các cơ quan, đơn vị hành chính nhà nước để áp dụng chế độ tiền lương, phụ cấp, thu nhập thống nhất. Bộ Nội vụ cho biết, hiện nay cả nước có khoảng 134.284 cán bộ, công chức thuộc các cơ quan, đơn vị quản lý hành chính nhà nước đang áp dụng cơ chế tài chính, thu nhập đặc thù với mức tiền lương tăng thêm ngoài chế độ chung từ 0,66 - 2,43 lần. Khi cải cách tiền lương, các trường hợp này đều phải thực hiện chuyển xếp vào lương mới. Nếu bãi bỏ các cơ chế, chính sách về tiền lương, thu nhập đặc thù thì lương mới của những cán bộ, công chức này có thể thấp hơn so với trước khi cải cách tiền lương. Bộ Nội vụ đã rà soát được 36 cơ quan, đơn vị của một số ngành không còn được hưởng chính sách lương đặc thù. Nếu xây dựng bảng lương chạy ngang thì một số cơ quan còn có thể bị giảm 50% lương.
Đây là nội dung đáng chú ý tại Công văn 544/CTKGI-TTHT ngày 11/4/2024 của Cục Thuế tỉnh Kiên Giang về việc chính sách thuế giá trị gia tăng (GTGT) và thuế thu nhập cá nhân (TNCN) đối với cá nhân cho thuê xe. Trả lời Công văn 108/TTĐT&SHLX ngày 03/4/2024 của Trung tâm Đào tạo và Sát hạch Lái xe về việc kê khai thuế GTGT, thuế TNCN, Cục Thuế có ý kiến như sau: - Căn cứ khoản 4 Điều 91 Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14; - Căn cứ tiết a1 điểm a khoản 2 Điều 13 Nghị định 123/2020/NĐ-CP; - Căn cứ khoản 2 Điều 4 và khoản 1 Điều 9 Thông tư 40/2021/TT-BTC; - Căn cứ khoản 3 Điều 1 Thông tư 100/2021/TT-BTC; - Căn cứ Điều 12 QUY TRÌNH QUẢN LÝ HÓA ĐƠN ĐIỆN TỬ (Kèm theo Quyết định số 1447/QĐ-TTG ngày 05/10/2021 của Tổng cục Thuế).
1. Giảm trừ gia cảnh là gì? Theo quy định tại Điều 19 Luật Thuế thu nhập cá nhân số 04/2007/QH12, được sửa đổi bởi khoản 4 Điều 1 Luật số 26/2012/QH13, giảm trừ gia cảnh được hiểu là số tiền được trừ vào thu nhập chịu thuế trước khi tính thuế của cá nhân cư trú đối với các khoản thu nhập có được từ kinh doanh, tiền công, tiền lương có nghĩa vụ phải nộp thuế. 2. Có giảm trừ gia cảnh cho con trên 18 tuổi được không? Vẫn được giảm trừ gia cảnh cho con trên 18 tuổi nếu thuộc một trong các trường hợp sau: - Con từ 18 tuổi trở lên mà bị khuyết tật và không có khả năng lao động. - Con hiện đang học các bậc đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp, dạy nghề, bao gồm cả con từ 18 tuổi trở lên hiện đang học bậc phổ thông (tính cả khoảng thời gian chờ kết quả đại học từ tháng 06 - 09 của năm lớp 12) tại Việt Nam/nước ngoài mà không có thu nhập/có thu nhập mà bình quân năm không quá 01 triệu đồng từ tất cả các ngoài thu nhập.
Đối với công chức, viên chức công tác lâu năm, phụ cấp thâm niên chiếm một phần quan trọng trong thu nhập hàng tháng, khi mà có người được hưởng phụ cấp thâm niên đến 40% tiền lương. Không những vậy, đây còn là sự ghi nhận cho những năm gắn bó, nỗ lực cùng ngành.
Để tuyển dụng hoặc tìm việc hiệu quả . Vui lòng ĐĂNG KÝ TÀI KHOẢN hoặc ĐĂNG KÝ TƯ VẤN để được hỗ trợ ngay !