Ngày đăng tin : 17/04/2022
Chia sẻ thông tin hữu ích
1. Ngừng đóng BHXH tự nguyện có được rút một lần?
Theo quy định tại điều 7 Nghị định 134/2015/NĐ-CP, người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện được hưởng bảo hiểm xã hội một lần khi thuộc một trong các trường hợp:
Điều 77 của Luật Bảo hiểm xã hội 2014
Nghị quyết số 93/2015/QH13
Trong đó, Điều 1 Nghị quyết số 93/2015/QH13 quy định:
Như vậy Người tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc sau một năm nghỉ việc, hoặc người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện sau một năm mà không tiếp tục đóng bảo hiểm xã hội dù chưa đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội khi có yêu cầu thì vẫn được nhận bảo hiểm xã hội một lần.
=> Nếu bạn đủ 1 năm đóng BH tự nguyện thì khi yêu cầu rút tiền bảo hiểm thì sẽ được nhận BHXH một lần.
2. Mức nhận BHXH một lần
- Mức hưởng bảo hiểm xã hội một lần đối với người tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc được tính theo số năm đã đóng bảo hiểm xã hội, cứ mỗi năm được tính như sau:
1,5 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội cho những năm đóng trước năm 2014;
02 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội cho những năm đóng từ năm 2014 trở đi.
- Mức hưởng bảo hiểm xã hội một lần đối với người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện được tính theo số năm đã đóng bảo hiểm xã hội, cứ mỗi năm được tính như sau:
1,5 tháng mức bình quân thu nhập tháng đóng bảo hiểm xã hội cho những năm đóng trước năm 2014;
02 tháng mức bình quân thu nhập tháng đóng bảo hiểm xã hội cho những năm đóng từ năm 2014 trở đi.
3. Thủ tục nhận BHXH tự nguyện 1 lần
Để được hưởng BHXH tự nguyện 1 lần trong trường hợp nêu trên thì người tham gia BHXH tự nguyện phải nộp hồ sơ cho cơ quan bảo hiểm, gồm các hồ sơ sau theo quy định tại Điều 109 của Luật Bảo hiểm xã hội 2014:
- Sổ bảo hiểm xã hội.
- Đơn đề nghị hưởng bảo hiểm xã hội một lần của người lao động.
- Đối với người ra nước ngoài để định cư phải nộp thêm bản sao giấy xác nhận của cơ quan có thẩm quyền về việc thôi quốc tịch Việt Nam hoặc bản dịch tiếng Việt được chứng thực hoặc công chứng một trong các giấy tờ sau đây:
Hộ chiếu do nước ngoài cấp;
Thị thực của cơ quan nước ngoài có thẩm quyền cấp có xác nhận việc cho phép nhập cảnh với lý do định cư ở nước ngoài;
Giấy tờ xác nhận về việc đang làm thủ tục nhập quốc tịch nước ngoài; giấy tờ xác nhận hoặc thẻ thường trú, cư trú có thời hạn từ 05 năm trở lên của cơ quan nước ngoài có thẩm quyền cấp.
- Trường hợp bị mắc những bệnh nguy hiểm đến tính mạng như: Ung thư, bại liệt, xơ gan cổ chướng, phong, lao nặng, nhiễm HIV đã chuyển sang giai đoạn AIDS thì có thêm trích sao/tóm tắt hồ sơ bệnh án thể hiện tình trạng không tự phục vụ được; nếu bị mắc các bệnh khác thì thay bằng Biên bản giám định mức suy giảm từ 81% KNLĐ trở lên của Hội đồng GĐYK thể hiện tình trạng không tự phục vụ được.
- Trường hợp thanh toán phí GĐYK thì có thêm hóa đơn, chứng từ thu phí giám định kèm theo bản chính bảng kê các nội dung giám định của cơ sở thực hiện GĐYK.
- Bản chính Bản khai cá nhân về thời gian, địa bàn phục vụ trong Quân đội có hưởng phụ cấp khu vực (Mẫu số 04B - HBQP ban hành kèm theo Thông tư 136/2020/TT-BQP ngày 29/10/2020) đối với người có thời gian phục vụ trong Quân đội trước ngày 01/01/2007 tại địa bàn có hưởng phụ cấp khu vực mã sổ BHXH không thể hiện đầy đủ thông tin làm căn cứ tính phụ cấp khu vực.
4. Thủ tục chốt sổ BHXH
Chốt sổ BHXH là việc cơ quan bảo hiểm ghi nhận quá trình tham gia BHXH, BH thất nghiệp... trên sổ BHXH của người lao động khi họ dừng đóng BHXH tại một đơn vị.
Khoản 5 Điều 21 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 quy định người sử dụng lao động có trách nhiệm:
Phối hợp với cơ quan bảo hiểm xã hội trả sổ bảo hiểm xã hội cho người lao động, xác nhận thời gian đóng bảo hiểm xã hội khi người lao động chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc thôi việc theo quy định của pháp luật.
=> Việc chốt sổ BHXH thuộc trách nhiệm của người sử dụng lao động
Theo Điều 23 Quyết định 595/QĐ-BHXH, thủ tục chốt sổ bảo hiểm xã hội được thực hiện như sau:
Bước 1: Báo giảm lao động
Hồ sơ cần chuẩn bị để báo giảm lao động gồm:
Tờ khai điều chỉnh thông tin BHXH, BHYT (Mẫu TK1-TS)
Tờ khai đơn vị điều chỉnh thông tin BHXH, BHYT (Mẫu TK3-TS
Danh sách lao động tham gia BHXH, BHYT, bảo hiểm tai nạn, bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp (Mẫu D02-TS)
Bảng kê thông tin (Mẫu D01-TS)
Thẻ BHYT còn thời hạn sử dụng (1 bản/người); Doanh nghiệp hoàn thiện các giấy tờ nêu trên và gửi tới cơ quan BHXH nơi doanh nghiệp tham gia.
Bước 2: Chốt sổ BHXH
Hồ sơ làm thủ tục chốt sổ bảo hiểm gồm:
Tờ khai đơn vị tham gia, điều chỉnh thông tin BHXH, BHYT ( Mẫu TK3-TS )
Danh sách lao động tham gia BHXH, BHYT, BHTN, bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp (Mẫu D02-TS)
Bảng kê thông tin (Mẫu D01-TS)
Sổ BHXH
Công văn chốt sổ của đơn vị (Mẫu D01b-TS)
Doanh nghiệp hoàn tất hồ sơ và gửi tới cơ quan BHXH qua phần mềm BHXH hoặc qua đường bưu điện để được giải quyết.
5. Rút BHXH một lần khác tỉnh được không?
Số lượng người lao động làm việc tại các thành phố lớn như Bình Dương, Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh chiếm tỉ lệ rất lớn so với cả nước. Khi đi làm tại đây, người lao động được đóng BHXH tại các địa phương này. Nhưng trong trường hợp thôi việc và về quê, tại quê nhà họ muốn rút bảo hiểm xã hội khác tỉnh có được không? Mời bạn tham khảo thông tin chi tiết dưới đây:
Câu hỏi: Tôi đã đóng và chốt sổ BHXH tại thành phố Hồ Chí Minh khi đi làm tại đây. Nay tôi về quê làm việc và cư trú tại tỉnh Bình Dương, có tạm trú, tạm vắng. Tôi làm thủ tục thanh toán BHXH một lần tại tỉnh Bình Dương được không?
Trả lời:
Căn cứ vào điểm 2.2 khoản 2 Điều 26 Quyết định 636/QĐ- BHXH quy định về quy trình giải quyết tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, chế độ hưu trí, tử tuất như sau:
“2.2. Người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện, người bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc và người tự đóng tiếp bảo hiểm xã hội bắt buộc, người chờ đủ Điều kiện về tuổi để hưởng lương hưu hoặc chờ hưởng trợ cấp hàng tháng theo Nghị định số 09/1998/NĐ-CP, nộp hồ sơ theo quy định tại Khoản 2, Khoản 3 Điều 19 cho bảo hiểm xã hội huyện hoặc bảo hiểm xã hội tỉnh nơi cư trú để hưởng lương hưu, trợ cấp hàng tháng; nộp hồ sơ theo quy định tại Điều 20 cho bảo hiểm xã hội huyện hoặc bảo hiểm xã hội tỉnh nơi cư trú (trong trường hợp bảo hiểm xã hội tỉnh được phân cấp giải quyết hưởng bảo hiểm xã hội một lần) để hưởng bảo hiểm xã hội một lần“.
Theo quy định nêu trên, người tham gia BHXH nộp hồ sơ nhận bảo hiểm xã hội một lần tại cơ quan bảo hiểm xã hội quận/huyện hoặc cơ quan bảo hiểm xã hội tỉnh (trong trường hợp bảo hiểm xã hội tỉnh được phân cấp giải quyết hưởng bảo hiểm xã hội một lần) tại nơi cư trú, nghĩa là nơi đăng ký thường trú hoặc nơi có đăng ký tạm trú.
Bên cạnh đó, khoản 2 Điều 1 Quyết định 636/QĐ- BHXH cũng quy định về nơi cư trú như sau:
“2. Nơi cư trú của công dân là chỗ ở hợp pháp mà người đó thường xuyên sinh sống. Nơi cư trú của công dân là nơi thường trú hoặc nơi tạm trú theo quy định của pháp luật về cư trú”.
Quyết định 636/QĐ- BHXH nêu trên đã được thay thế bằng Quyết định 166/QĐ-BHXH nhưng quy định về nộp hồ sơ nhận bảo hiểm xã hội một lần tại nơi cư trú vẫn không thay đổi.
Vì vậy, trong trường hợp có tạm trú tại tỉnh Bình Dương thì bạn hoàn toàn có thể nộp hồ sơ nhận bảo hiểm xã hội một lần tại Bình Dương. Nơi nộp hồ sơ là là cơ quan bảo hiểm xã hội quận/huyện hoặc bảo hiểm xã hội tỉnh Bình Dương (trong trường hợp bảo hiểm xã hội tỉnh được phân cấp giải quyết hưởng bảo hiểm xã hội một lần).
Quy định về bảo hiểm xã hội và thủ tục rút bảo hiểm xã hội 1 lần rất nhanh gọn, ngày càng được hoàn thiện dựa trên nhu cầu thực tế của người lao động. Qua đó thể hiện sự sáng tạo, đổi mới, ngày càng phát triển của chính sách an sinh xã hội trong thời kỳ hiện đại hóa đất nước.
Podcast tình huống kế toán mới nhất
1. Quy định về thông tin trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ Theo Điều 5 Quyết định số 27/QĐ-HĐTV năm 2023, tổ chức phát hành thực hiện đăng ký thông tin trái phiếu theo 02 nội dung, cụ thể: Các thông tin về tổ chức phát hành, trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ và người sở hữu trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ theo quy định tại Điều 6 Thông tư số 30/2023/TT-BTC Thông tin hồ sơ đăng ký trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ Dưới đây là một số điều cần lưu ý liên quan đến đăng ký thông tin trái phiếu trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ.
Chế độ ốm đau là một trong các chế độ của bảo hiểm xã hội, chi trả trong trường hợp người lao động ốm đau. Tuy nhiên, nhiều người băn khoăn về việc nghỉ ốm đau có bị tính vào ngày nghỉ phép hàng năm hay không? Nghỉ ốm có bị trừ phép năm? Theo khoản 1 Điều 25 Luật BHXH 2014 thì người lao động được hưởng chế độ ốm đau khi: - Bị ốm đau, tai nạn mà không phải là tai nạn lao động phải nghỉ việc và có xác nhận của cơ sở khám, chữa bệnh được cấp phép; - Phải nghỉ việc để chăm sóc con dưới 07 tuổi bị ốm đau và có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh được cấp phép.
1. Điều kiện kinh doanh vật liệu nổ công nghiệp từ 01/01/2025 Căn cứ khoản 9 Điều 2 Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ số 42/2024/QH15, vật liệu nổ công nghiệp là vật liệu nổ sử dụng cho mục đích kinh tế, dân sự thuộc danh mục vật liệu nổ công nghiệp được phép sản xuất, kinh doanh, sử dụng ở Việt Nam do Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành. Theo đó, khoản 3 Điều 34 Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ của Quốc hội, số 42/2024/QH15 quy định doanh nghiệp kinh doanh vật liệu nổ công nghiệp cần đảm bảo các điều kiện sau đây: Là doanh nghiệp nhà nước hoặc doanh nghiệp do doanh nghiệp nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ được Thủ tướng Chính phủ giao nhiệm vụ theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Công Thương, Bộ trưởng Bộ Công an, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng.
Nghị định 153/2024/NĐ-CP quy định phí bảo vệ môi trường đối với khí thải được Chính phủ ban hành ngày 21/11/2024. Nghị định 153/2024/NĐ-CP quy định về: Đối tượng chịu phí và người nộp phí; Tổ chức thu phí; Phương pháp tính phí, mức thu phí, kê khai, thẩm định tờ khai và nộp phí, quản lý và sử dụng phí bảo vệ môi trường đối với khí thải. Điều 3 Nghị định 153/2024/NĐ-CP quy định đối tượng chịu phí và người nộp phí như sau:
Để tuyển dụng hoặc tìm việc hiệu quả . Vui lòng ĐĂNG KÝ TÀI KHOẢN hoặc ĐĂNG KÝ TƯ VẤN để được hỗ trợ ngay !