Ngày đăng tin : 15/01/2022
Chia sẻ thông tin hữu ích
Làm bao nhiêu tháng thì được thưởng Tết?
Bộ luật Lao động không quy định cụ thể về chế độ thưởng Tết mà chỉ quy định chung về thưởng tại Điều 104 như sau:
1. Thưởng là số tiền hoặc tài sản hoặc bằng các hình thức khác mà người sử dụng lao động thưởng cho người lao động căn cứ vào kết quả sản xuất, kinh doanh, mức độ hoàn thành công việc của người lao động.
2. Quy chế thưởng do người sử dụng lao động quyết định và công bố công khai tại nơi làm việc sau khi tham khảo ý kiến của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở đối với nơi có tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở.
Theo đó, thưởng nói chung hay thưởng Tết nói riêng đều không phải khoản bắt buộc. Khoản thưởng này sẽ được doanh nghiệp tính toán dựa trên kết quả kinh doanh của họ cùng mức độ hoàn thành công việc của người lao động trong năm vừa qua.
Do pháp luật không nêu rõ là làm việc bao lâu thì được nhận thưởng Tết nên việc thưởng hay không sẽ do người sử dụng lao động chủ động quyết định và cân đối dựa trên nguồn tài chính.
Theo đó, bất cứ ai có đi làm đều có cơ hội được thưởng Tết. Tuy nhiên mức thưởng Tết được nhận sẽ phụ thuộc vào năng lực cũng như thâm niên của mỗi người lao động. Vì vậy sẽ xảy ra tình trạng người được thưởng Tết nhiều, người được thưởng Tết ít.
Ngoài ra, mỗi doanh nghiệp lại có quy chế thưởng Tết riêng. Thông thường nếu chưa làm trọn năm thì người lao động được tính thưởng Tết theo tỷ lệ tương ứng với số tháng đã làm việc. Trường hợp quy chế thưởng nói rõ chỉ thưởng Tết cho những người làm việc 12 tháng thì người làm chưa trọn sẽ không được thưởng.
Nghỉ việc tháng cuối năm có được lấy thưởng Tết?
Như đã đề cập, thưởng Tết không phải khoản tiền bắt buộc phải chi trả cho người lao động. Việc có thưởng Tết hay không, thưởng Tết nhiều hay ít sẽ dựa vào kết quả kinh doanh của doanh nghiệp và đóng góp của người lao động trong quá trình làm việc.
Tuy nhiên, Điều 104 Bộ luật Lao động cũng nêu rõ, doanh nghiệp phải công khai quy chế thưởng sau khi tham khảo ý kiến của tổ chức đại diện người lao động.
Do đó, để biết được người lao động nghỉ việc tháng cuối có được nhận thưởng Tết hay không, người lao động cần kiểm tra kỹ 03 loại văn bản sau:
1 - Hợp đồng lao động.
2 - Thỏa ước lao động tập thể.
3 - Quy chế thưởng mà doanh nghiệp công bố.
Nếu hợp đồng hoặc quy chế thưởng hoặc thỏa ước lao động ghi rõ sẽ thưởng Tết kể cả khi nhân viên nghỉ việc dịp cuối năm thì lúc này, doanh nghiệp buộc phải chi trả thưởng Tết cho người lao động. Mức thưởng sẽ dựa trên thỏa thuận mà các bên đã ghi nhận.
Trường hợp doanh nghiệp trốn tránh không trả như đã thỏa thuận, người lao động có thể khiếu nại đến Chánh thanh tra Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nơi doanh nghiệp đặt trụ sở để được giải quyết và đòi lại quyền lợi chính đáng.
Còn nếu tất cả văn bản đã đề cập không ghi rõ có được thưởng Tết hay không, người lao động nên nói chuyện trực tiếp với lãnh đạo và tác động thêm ở phía công đoàn để dễ thương lượng.
Tuy nhiên, một khi đã không thỏa thuận rõ thì doanh nghiệp có thưởng hay không là do họ quyết định chứ người lao động không thể can thiệp bằng pháp luật để đòi thưởng Tết.
Podcast tình huống kế toán mới nhất
Chế độ ốm đau là một trong các chế độ của bảo hiểm xã hội, chi trả trong trường hợp người lao động ốm đau. Tuy nhiên, nhiều người băn khoăn về việc nghỉ ốm đau có bị tính vào ngày nghỉ phép hàng năm hay không? Nghỉ ốm có bị trừ phép năm? Theo khoản 1 Điều 25 Luật BHXH 2014 thì người lao động được hưởng chế độ ốm đau khi: - Bị ốm đau, tai nạn mà không phải là tai nạn lao động phải nghỉ việc và có xác nhận của cơ sở khám, chữa bệnh được cấp phép; - Phải nghỉ việc để chăm sóc con dưới 07 tuổi bị ốm đau và có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh được cấp phép.
1. Điều kiện kinh doanh vật liệu nổ công nghiệp từ 01/01/2025 Căn cứ khoản 9 Điều 2 Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ số 42/2024/QH15, vật liệu nổ công nghiệp là vật liệu nổ sử dụng cho mục đích kinh tế, dân sự thuộc danh mục vật liệu nổ công nghiệp được phép sản xuất, kinh doanh, sử dụng ở Việt Nam do Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành. Theo đó, khoản 3 Điều 34 Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ của Quốc hội, số 42/2024/QH15 quy định doanh nghiệp kinh doanh vật liệu nổ công nghiệp cần đảm bảo các điều kiện sau đây: Là doanh nghiệp nhà nước hoặc doanh nghiệp do doanh nghiệp nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ được Thủ tướng Chính phủ giao nhiệm vụ theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Công Thương, Bộ trưởng Bộ Công an, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng.
Nghị định 153/2024/NĐ-CP quy định phí bảo vệ môi trường đối với khí thải được Chính phủ ban hành ngày 21/11/2024. Nghị định 153/2024/NĐ-CP quy định về: Đối tượng chịu phí và người nộp phí; Tổ chức thu phí; Phương pháp tính phí, mức thu phí, kê khai, thẩm định tờ khai và nộp phí, quản lý và sử dụng phí bảo vệ môi trường đối với khí thải. Điều 3 Nghị định 153/2024/NĐ-CP quy định đối tượng chịu phí và người nộp phí như sau:
Hồ sơ và trình tự, thủ tục xử lý nợ theo Nghị quyết 94 năm 2019 vừa được Bộ Tài chính quy định chi tiết tại Thông tư 69/2020/TT-BTC ngày 15/7/2020. Theo đó, một trong những trường hợp hủy khoanh nợ tiền thuế, hủy xóa nợ tiền phạt chậm nộp, tiền chậm nộp là người nộp thuế đã được khoanh nợ, xóa nợ nhưng cơ quan có thẩm quyền, cơ quan quản lý thuế phát hiện việc khoanh nợ, xóa nợ không đúng theo quy định.
Để tuyển dụng hoặc tìm việc hiệu quả . Vui lòng ĐĂNG KÝ TÀI KHOẢN hoặc ĐĂNG KÝ TƯ VẤN để được hỗ trợ ngay !