Ngày đăng tin : 13/04/2023
Chia sẻ thông tin hữu ích
1. Nghỉ thai sản nhưng vẫn đi làm, pháp luật yêu cầu điều kiện gì?
Theo quy định hiện hành, lao động nữ đang nghỉ thai sản có thể quay trở lại làm việc nếu đáp ứng đủ điều kiện tại khoản 4 Điều 139 Bộ luật Lao động năm 2019 và Điều 40 Luật Bảo hiểm xã hội 2014:
(1) Đã nghỉ thai sản được ít nhất 04 tháng.
(2) Có xác nhận về việc đi làm sớm không có hại cho sức khỏe của người lao động của cơ sở khám, chữa bệnh có thẩm quyền
(3) Người lao động phải báo trước và được người sử dụng lao động đồng ý.
Theo Điều 34 Luật Bảo hiểm xã hội 2014, mỗi lao động nữ khi sinh con đều được nghỉ thai sản với tổng thời gian là 06 tháng, trong đó, thời gian nghỉ trước khi sinh không được quá 02 tháng.
Do đó, nếu thời gian nghỉ thai sản còn khoảng 02 tháng, người lao động có thể sớm quay trở lại công ty làm việc.
2. 3 khoản tiền dành cho lao động nữ nghỉ thai sản nhưng vẫn đi làm
Theo khoản 4 Điều 139 Bộ luật lao động năm 2019, lao động nữ nghỉ thai sản nhưng vẫn đi làm sẽ được nhận các khoản tiền sau đây:
(1) Tiền lương tương ứng với những ngày làm việc.
Tiền lương được trả theo thỏa thuận ghi nhận trong hợp đồng lao động giữa người lao động và người sử dụng lao động. Số tiền này do người sử dụng lao động chi trả cho người lao động.
(2) Tiền trợ cấp thai sản.
Lao động nữ chưa nghỉ hết thời gian thai sản mà đã đi làm vẫn tiếp tục được chi trả trợ cấp thai sản. Tiền trợ cấp thai sản sẽ do quỹ bảo hiểm xã hội chi trả cho người lao động.
Căn cứ Điều 39 Luật Bảo hiểm xã hội, mức hưởng trợ cấp thai sản trong thời gian đi làm được tính như sau:
Trợ cấp thai sản | = | 100% | x | Mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 06 tháng liền kề trước khi nghỉ thai sản | x | Số tháng |
(3) Mỗi ngày được nghỉ 01 tiếng được nhận đủ lương hoặc làm đủ thời gian và nhận thêm tiền.
Theo khoản 4 Điều 137 Bộ luật Lao động năm 2019, lao động nữ trong thời gian nuôi con dưới 12 tháng tuổi được nghỉ mỗi ngày 60 phút trong thời gian làm việc và vẫn được trả đủ tiền lương của ngày làm việc đó.
Trường hợp lao động nữ không có nhu cầu nghỉ và được người sử dụng lao động đồng ý cho làm việc thì người này được trả thêm tiền lương tương ứng với thời gian được nghỉ (theo điểm c khoản 4 Điều 80 Nghị định 145/2020/NĐ-CP).
3. Nghỉ thai sản nhưng vẫn đi làm, cần chú ý gì?
Ngoài vấn đề tiền lương và trợ cấp thai sản, người lao động nghỉ thai sản nhưng vẫn đi làm cần chú ý một số vấn đề sau đây:
- Phải tiếp tục đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế.
Theo điểm 6.3 khoản 6 Điều 42 Quyết định 595/QĐ-BHXH năm 2017, lao động nữ đang trong thời gian nghỉ thai sản mà quay lại làm việc sớm thì cả người lao động và đơn vị sử dụng lao động đều phải đóng các loại bảo hiểm bắt buộc bao gồm: Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.
- Không phải làm việc ban đêm, làm thêm giờ và đi công tác xa.
Quyền lợi này được đề cập tại điểm b khoản 1 Điều 137 Bộ luật Lao động năm 2019. Theo đó, lao động nữ nuôi con nhỏ dưới 12 tháng tuổi không bị bố trí làm việc vào ban đêm, làm thêm giờ hoặc đi công tác xa, trừ trường hợp người đó đồng ý.
Nguồn: Sưu tầm Internet
Podcast tình huống kế toán mới nhất
Dịch vụ kê khai thuế trọn gói chỉ từ 500.000đ tại Thuế Quang Huy, đảm bảo chính xác, tiết kiệm và tuân thủ pháp lý cho doanh nghiệp của bạn.
Đây là nội dung tại Công văn 99/TCT-CS ngày 08/01/2025 của Tổng cục Thuế về thuế giá trị gia tăng. Tại Công văn 99/TCT-CS, Tổng cục Thuế cho biết đã nhận được công văn số 1222/CT-TTKT ngày 17/1/2024 của Cục Thuế tỉnh Lạng Sơn về thuế giá trị gia tăng (GTGT). Về vấn đề này, Tổng cục Thuế căn cứ vào các quy định sau để hướng dẫn xử lý trường hợp đã hoàn thuế hàng xuất khẩu chưa có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt:
Khi nào không phải nộp thuế sử dụng đất? Căn cứ theo Điều 2 Thông tư 153/2011/TT-BTC, đất phi nông nghiệp không sử dụng vào mục đích kinh doanh thuộc đối tượng không chịu thuế bao gồm: 1. Đất sử dụng vào mục đích công cộng - Đất giao thông, thủy lợi bao gồm: Đất sử dụng vào mục đích xây dựng công trình đường giao thông, cầu, cống, vỉa hè, đường sắt, đất xây dựng kết cấu hạ tầng cảng hàng không, sân bay, bao gồm cả đất nằm trong quy hoạch xây dựng cảng hàng không, sân bay nhưng chưa xây dựng do được phân kỳ đầu tư theo từng giai đoạn phát triển được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, đất xây dựng các hệ thống cấp nước (không bao gồm nhà máy sản xuất nước),...
1. Hàng hóa nguy hiểm là gì? Theo khoản 1 Điều 51 Luật Trật tự an toàn giao thông đường bộ 2024, hàng hóa nguy hiểm được định nghĩa như sau: Điều 51. Bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường bộ đối với phương tiện giao thông đường bộ vận chuyển hàng hoá nguy hiểm 1. Hàng hóa nguy hiểm là hàng hóa có chứa các chất hoặc vật phẩm nguy hiểm khi chở trên đường bộ có khả năng gây nguy hại tới tính mạng, sức khỏe con người, môi trường, an toàn và an ninh quốc gia Như vậy, hàng hóa nguy hiểm là những hàng hóa có chứa các chất hoặc vật phẩm nguy hiểm khi chở trên đường bộ gây nguy hại tới con người, môi trường, an ninh. Chất nguy hiểm là những chất hoặc hợp chất ở dạng khí, dạng lỏng hoặc dạng rắn có khả năng gây nguy hại tới tính mạng, sức khỏe con người, môi trường, an toàn và an ninh quốc gia. (Theo quy định tại khoản 1 Điều 3 Nghị định 34/2024/NĐ-CP) 2. Phân loại hàng hóa nguy hiểm như thế nào?
Để tuyển dụng hoặc tìm việc hiệu quả . Vui lòng ĐĂNG KÝ TÀI KHOẢN hoặc ĐĂNG KÝ TƯ VẤN để được hỗ trợ ngay !