Ngày đăng tin : 06/07/2023
Chia sẻ thông tin hữu ích
1. Nghỉ thai sản đi làm lại có phải báo tăng không?
Do trước đó đã báo giảm lao động nên khi người lao động nghỉ thai sản đi làm lại, công ty buộc phải làm thủ tục báo tăng lao động để ghi nhận việc tiếp tục tham gia bảo hiểm xã hội cho người lao động.
Theo khoản 6 Điều 42 Quyết định 595/QĐ-BHXH năm 2017, người lao động nghỉ việc hưởng chế độ thai sản từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng thì đơn vị sử dụng lao động và người lao động đều không phải đóng bảo hiểm xã hội.
Lúc này, phía người sử dụng lao động sẽ thực hiện thủ tục báo giảm lao động theo diện nghỉ hưởng chế độ thai sản để không phải đóng bảo hiểm.
Sau khi hết thời gian nghỉ thai sản, người lao động quay trở lại làm việc thì người này và người sử dụng lao động sẽ phải tiếp tục đóng bảo hiểm xã hội.
Thậm chí, ngay cả khi chưa nghỉ hết thời gian hưởng chế độ thai sản mà quay trở lại làm việc, người lao động và doanh nghiệp sẽ phải tiếp tục đóng bảo hiểm kể từ thời điểm người này đi làm (theo khoản 6.3 Điều 42 Quyết định 595/QĐ-BHXH).
2. Thủ tục báo tăng lao động sau thai sản thế nào?
Căn cứ Quyết định 595/QĐ-BHXH năm 2019, Quyết định 490/QĐ-BHXH năm 2023 và Quyết định 896/QĐ-BHXH năm 2021, thủ tục báo tăng lao động sau khi nghỉ thai sản được được thực hiện như sau:
- Giấy tờ hồ sơ cần kê khai bao gồm:
+ Tờ khai tham gia, điều chỉnh thông tin BHXH, BHYT (Mẫu TK1-TS).
+ Danh sách lao động tham gia BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN (Mẫu D02-TS).
- Thủ tục báo tăng lao động sau thai sản:
Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ, giấy tờ.
Bước 2: Kê khai hồ sơ online hoặc nộp hồ sơ giấy cho cơ quan bảo hiểm xã hội.
Kê khai online bằng cách lập hồ sơ điện tử, ký số và gửi lên Cổng Dịch vụ công của BHXH Việt Nam hoặc qua tổ chức I-VAN hoặc qua Cổng Dịch vụ công Quốc gia.
Nộp hồ sơ giấy thông qua bưu điện hoặc đến trực tiếp cơ quan bảo hiểm xã hội.
Bước 3: Cơ quan bảo hiểm xã hội xử lý hồ sơ.
Thời gian giải quyết: Không quá 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ hợp lệ.
3. Thời hạn báo tăng lao động khi hết thời gian thai sản?
Hiện nay, không có quy định cụ thể về thời hạn báo tăng lao động khi hết thời gian thai sản. Nhưng nếu người lao động quay trở lại làm việc sau khi hết thời gian thai sản mà công ty không thực hiện báo tăng và đóng bảo hiểm cho người đó thì sẽ đối diện với nguy cơ bị xử phạt vi phạm hành chính.
Việc kéo dài thời gian báo tăng lao động sau thời gian thai sản sẽ dẫn tới chậm đóng bảo hiểm xã hội. Lúc này, ngoài việc bị phải nộp đủ tiền bảo hiểm, phía doanh nghiệp còn có thể phải nộp thêm tiền chậm nộp. Thậm chí còn có thể bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chậm đóng bảo hiểm.
Theo khoản 3 Điều 122 Luật Bảo hiểm xã hội 2014, trường hợp chậm đóng bảo hiểm xã hội từ 30 ngày trở lên sẽ bị phạt hành chính.
Mức phạt đặt ra với hành vi này là phạt tiền từ 12% đến 15% tổng số tiền phải đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp tại thời điểm lập biên bản vi phạm hành chính nhưng tối đa không quá 75 triệu đồng (theo điểm a khoản 5 Điều 39 Nghị định 12/2022/NĐ-CP).
Do đó, để tránh mất thêm tiền, các công ty cần sớm thực hiện thủ tục báo tăng và đóng bảo hiểm xã hội cho người lao động nghỉ thai sản đi làm lại.
Nguồn: Sưu tầm Internet
Podcast tình huống kế toán mới nhất
Chế độ ốm đau là một trong các chế độ của bảo hiểm xã hội, chi trả trong trường hợp người lao động ốm đau. Tuy nhiên, nhiều người băn khoăn về việc nghỉ ốm đau có bị tính vào ngày nghỉ phép hàng năm hay không? Nghỉ ốm có bị trừ phép năm? Theo khoản 1 Điều 25 Luật BHXH 2014 thì người lao động được hưởng chế độ ốm đau khi: - Bị ốm đau, tai nạn mà không phải là tai nạn lao động phải nghỉ việc và có xác nhận của cơ sở khám, chữa bệnh được cấp phép; - Phải nghỉ việc để chăm sóc con dưới 07 tuổi bị ốm đau và có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh được cấp phép.
1. Điều kiện kinh doanh vật liệu nổ công nghiệp từ 01/01/2025 Căn cứ khoản 9 Điều 2 Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ số 42/2024/QH15, vật liệu nổ công nghiệp là vật liệu nổ sử dụng cho mục đích kinh tế, dân sự thuộc danh mục vật liệu nổ công nghiệp được phép sản xuất, kinh doanh, sử dụng ở Việt Nam do Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành. Theo đó, khoản 3 Điều 34 Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ của Quốc hội, số 42/2024/QH15 quy định doanh nghiệp kinh doanh vật liệu nổ công nghiệp cần đảm bảo các điều kiện sau đây: Là doanh nghiệp nhà nước hoặc doanh nghiệp do doanh nghiệp nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ được Thủ tướng Chính phủ giao nhiệm vụ theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Công Thương, Bộ trưởng Bộ Công an, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng.
Nghị định 153/2024/NĐ-CP quy định phí bảo vệ môi trường đối với khí thải được Chính phủ ban hành ngày 21/11/2024. Nghị định 153/2024/NĐ-CP quy định về: Đối tượng chịu phí và người nộp phí; Tổ chức thu phí; Phương pháp tính phí, mức thu phí, kê khai, thẩm định tờ khai và nộp phí, quản lý và sử dụng phí bảo vệ môi trường đối với khí thải. Điều 3 Nghị định 153/2024/NĐ-CP quy định đối tượng chịu phí và người nộp phí như sau:
Hồ sơ và trình tự, thủ tục xử lý nợ theo Nghị quyết 94 năm 2019 vừa được Bộ Tài chính quy định chi tiết tại Thông tư 69/2020/TT-BTC ngày 15/7/2020. Theo đó, một trong những trường hợp hủy khoanh nợ tiền thuế, hủy xóa nợ tiền phạt chậm nộp, tiền chậm nộp là người nộp thuế đã được khoanh nợ, xóa nợ nhưng cơ quan có thẩm quyền, cơ quan quản lý thuế phát hiện việc khoanh nợ, xóa nợ không đúng theo quy định.
Để tuyển dụng hoặc tìm việc hiệu quả . Vui lòng ĐĂNG KÝ TÀI KHOẢN hoặc ĐĂNG KÝ TƯ VẤN để được hỗ trợ ngay !