Ngày đăng tin : 16/07/2023
Chia sẻ thông tin hữu ích
1. Xin nghỉ phép phải báo trước bao nhiêu ngày?
Bộ luật Lao động năm 2019 không có quy định về thời gian báo trước khi xin nghỉ phép. Tuy nhiên, khoản 4 Điều 113 Bộ luật Lao động lại có quy định rằng, người sử dụng lao động có trách nhiệm quy định lịch nghỉ hằng năm sau khi tham khảo ý kiến của người lao động và phải thông báo trước cho người lao động biết.
Theo đó, người lao động sẽ có lịch nghỉ hằng năm cụ thể do người sử dụng lao động quyết định. Đến ngày nghỉ được ghi nhận trong lịch nghỉ hằng năm, người lao động được nghỉ phép mà không cần báo trước.
Trường hợp muốn nghỉ phép với thời gian linh hoạt hơn, người lao động có thể thỏa thuận với người sử dụng lao động bởi pháp luật luôn khuyến khích doanh nghiệp thực hiện những chính sách có lợi hơn cho người lao động.
Để tạo thuận lợi cho người sử dụng lao động trong việc bố trí đảm nhiệm công việc của người nghỉ, người lao động cần thông báo trước cho người sử dụng lao động. Thời gian báo trước bao lâu phụ thuộc vào thỏa thuận giữa các bên mà không giới hạn số ngày báo trước.
Thực tế còn rất nhiều doanh nghiệp chưa công bố lịch nghỉ hằng năm cụ thể mà cho phép người lao động được nghỉ linh hoạt khi có nhu cầu. Để hài hòa lợi ích giữa các bên, người sử dụng lao động thường yêu cầu báo trước thời gian hợp lý. Trường hợp đột xuất mà có lý do chính đáng cũng được duyệt nghỉ phép mà không cần báo trước.
2. Mỗi lần nghỉ phép được nghỉ mấy ngày?
Khoản 4 Điều 113 Bộ luật Lao động ghi nhận người lao động có thể thỏa thuận với người sử dụng lao động để nghỉ hằng năm thành nhiều lần hoặc nghỉ gộp tối đa 03 năm một lần.
Theo đó pháp luật không giới hạn số ngày nghỉ của mỗi lần nghỉ phép. Tuy nhiên, tổng thời gian nghỉ phép của các lần trong năm không được vượt quá số ngày phép quy định tại Điều 113 Bộ luật Lao động như sau:
- Người lao động làm việc đủ 12 tháng được nghỉ số ngày phép như sau:
Được nghỉ 12 ngày làm việc /năm nếu người lao động làm công việc trong điều kiện bình thường.
Được nghỉ 14 ngày làm việc/năm nếu người lao động chưa thành niên, lao động là người khuyết tật, người làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm.
Được nghỉ 16 ngày làm việc/năm nếu người lao động làm nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm.
Ngoài ra, người lao động thâm niên lâu năm còn được nghỉ phép dài hơn bởi cứ làm đủ 05 năm thì người lao động sẽ được cộng thêm tương ứng 01 ngày phép (theo Điều 114 Bộ luật Lao động).
- Người lao động làm việc chưa đủ 12 tháng thì được nghỉ số ngày nghỉ phép theo tỷ lệ tương ứng với số tháng làm việc.
Lưu ý, riêng trường hợp nghỉ gộp phép 03 năm một lần thì tổng thời gian nghỉ sẽ không vượt quá tổng số ngày phép của 03 năm đó.
3. Không cho nhân viên nghỉ phép, công ty có bị phạt?
Nghỉ phép năm là quyền lợi của người lao động. Người sử dụng lao động có trách nhiệm phải thực hiện các quy định về nghỉ phép năm tại Bộ luật Lao động, cho người lao động nghỉ phép theo đúng thời gian quy định.
Trường hợp không cho nhân viên nghỉ phép năm, người sử dụng lao động sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính từ 10 đến 20 triệu đồng về lỗi vi phạm quy định của pháp luật về nghỉ hằng tuần hoặc nghỉ hằng năm hoặc nghỉ lễ, Tết theo khoản 2 Điều 18 Nghị định 12/2022/NĐ-CP.
Đối với người sử dụng lao động là tổ chức, mức phạt còn tăng gấp đôi từ 20 đến 40 triệu đồng theo khoản 1 Điều 6 Nghị định 12/2022/NĐ-CP.
Nguồn: Sưu tầm Internet
Podcast tình huống kế toán mới nhất
Nội dung này quy định tại Nghị định 232/2025/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 24/2012/NĐ-CP về quản lý hoạt động kinh doanh vàng. Khoản 7 Điều 1 Nghị định 232/2025/NĐ-CP đã bổ sung Điều 11a sau Điều 11 Nghị định 24/2012/NĐ-CP về điều kiện cấp Giấy phép sản xuất vàng miếng Theo đó, doanh nghiệp được Ngân hàng Nhà nước xem xét cấp Giấy phép sản xuất vàng miếng khi đáp ứng đủ 04 điều kiện sau: (1) Có Giấy phép kinh doanh mua, bán vàng miếng;
Nghị định 232/2025/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 24/2012/NĐ-CP về quản lý hoạt động kinh doanh vàng được ban hành ngày 26/8/2025. Theo đó, Nghị định số 232/2025/NĐ-CP (hiệu lực từ ngày 10/10/2025) sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 24/2012/NĐ-CP về quản lý hoạt động kinh doanh vàng. Cụ thể: - Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 1 Nghị định 24/2012/NĐ-CP về phạm vi điều chỉnh như sau:
Theo khoản 1 Điều 30 Luật Bảo vệ dữ liệu cá nhân 2025, số 91/2025/QH15: “Dữ liệu cá nhân trong môi trường dữ liệu lớn, trí tuệ nhân tạo, chuỗi khối, vũ trụ ảo và điện toán đám mây phải được xử lý đúng mục đích và giới hạn trong phạm vi cần thiết, bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của chủ thể dữ liệu cá nhân.” Bên cạnh đó, doanh nghiệp không được thu thập hoặc xử lý vượt quá mục đích đã công bố hoặc thỏa thuận với người dùng.
Bảo hiểm y tế trái tuyến là gì? Theo quy định của pháp luật, cụ thể là Luật bảo hiểm y tế 2008 được sửa đổi, bổ sung bởi Luật sửa đổi, bổ sung Luật Bảo hiểm y tế 2024 có hiệu lực ngày 01/7/2025 và các quy định khác có liên quan thì hiện nay chưa có quy định thế nào là BHYT trái tuyến hay khám BHYT trái tuyến. Tuy nhiên, Điều 26 Luật Bảo hiểm y tế 2008 sửa đổi bổ sung 2024 lại quy định người tham gia BHYT bắt buộc hoặc mua BHYT tự nguyện đều phải đăng ký khám bệnh, chữa bệnh BHYT ban đầu tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh cấp ban đầu hoặc cấp cơ bản.
Để tuyển dụng hoặc tìm việc hiệu quả . Vui lòng ĐĂNG KÝ TÀI KHOẢN hoặc ĐĂNG KÝ TƯ VẤN để được hỗ trợ ngay !