Ngày đăng tin : 20/05/2022
Chia sẻ thông tin hữu ích
1. Nghỉ ốm đau ngắn ngày là bao nhiêu ngày?
Theo Điều 24, Điều 25 Luật Bảo hiểm xã hội (BHXH) năm 2014, người lao động đang đóng BHXH, bị ốm đau (không phải tai nạn lao động, không tự hủy hoại bản thân, không do say rượu hay sử dụng ma túy) mà phải nghỉ việc và có xác nhận của cơ sở khám, chữa bệnh thì sẽ được giải quyết chế độ ốm đau.
Hiện nay Luật BHXH năm 2014 không ghi nhận chế độ nào là chế độ ốm đau ngắn ngày. Chế độ ốm đau ngắn ngày thực chất chỉ là cách gọi quen miệng của nhiều người dùng để nhắc đến chế độ ốm đau áp dụng cho các bệnh thông thường.
Căn cứ Điều 26 Luật BHXH năm 2014, thời gian nghỉ ốm đau ngắn ngày tối đa của người lao động được xác định như sau:
- Người lao động làm việc trong điều kiện bình thường được nghỉ:
+ Tối đa 30 ngày làm việc/năm: Nếu đã đóng BHXH dưới 15 năm.
+ Tối đa 40 ngày làm việc/năm: Nếu đã đóng BHXH đủ 15 năm - dưới 30 năm.
+ Tối đa 60 ngày làm việc/năm: Nếu đã đóng BHXH đủ 30 năm trở lên.
- Người lao động làm công việc có yếu tố nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc ở nơi có phụ cấp khu vực từ 0,7 trở lên được nghỉ:
+ Tối đa 40 ngày làm việc/năm: Nếu đã đóng BHXH dưới 15 năm.
+ Tối đa 50 ngày làm việc/năm: Nếu đã đóng BHXH đủ 15 năm - dưới 30 năm.
+ Tối đa 70 ngày làm việc/năm: Nếu đã đóng BHXH đủ 30 năm trở lên.
Như vậy, tùy vào thời gian đóng BHXH và công việc đang đảm nhiệm mà người lao động sẽ được giải quyết chế độ ốm đau ngắn ngày từ 30 - 70 ngày/năm.
2. Mức hưởng chế độ ốm đau ngắn ngày tính thế nào?
Theo khoản 1, khoản 4 Điều 28 Luật BHXH năm 2014 và hướng dẫn tại khoản 1 Điều 6 Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH, mức hưởng chế độ ốm đau ngắn ngày của người lao động được xác định theo công thức sau:
Mức hưởng ốm đau ngắn ngày = 75% x Tiền lương đóng BHXH của tháng liền kề trước khi nghỉ :24 ngày x Số ngày nghỉ
Lưu ý: Trường hợp người lao động mới bắt đầu làm việc hoặc trước đó đã có thời gian đóng BHXH nhưng sau đó bị gián đoạn mà phải nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau ngay trong tháng đầu trở lại làm việc thì mức hưởng được tính dựa trên mức tiền lương đóng BHXH của tháng đầu đó.
Ví dụ: Chị A đang đóng BHXH với mức lương là 7,5 triệu đồng/tháng. Chị A bị ốm đau được bác sĩ chỉ định nghỉ 20 ngày. Trong thời gian nghỉ hưởng chế độ ốm đau, chị A nhận được số tiền như sau:
Mức hưởng = 75% x 7,5 triệu : 24 ngày x 20 ngày = 4.687.500 đồng.
3. Làm thế nào để lĩnh tiền chế độ ốm đau ngắn ngày?
Theo hướng dẫn tại Quyết định 166/QĐ-BHXH và Quyết định 222/QĐ-BHXH, để lĩnh tiền chế độ ốm đau ngắn ngày, người lao động phải chủ động nộp hồ sơ cho doanh nghiệp mà mình đang làm việc để họ hoàn thiện giấy tờ và gửi đến cơ quan BHXH.
Chi tiết các bước nhận tiền chế độ ốm đau ngắn ngày như sau:
Bước 1: Người lao động nộp hồ sơ cho doanh nghiệp.
Hồ sơ gồm một trong các loại giấy tờ sau:
- Bị ốm đau phải điều trị nội trú: Bản sao giấy ra viện.
- Bị ốm đau chỉ cần điều trị ngoại trú: Bản chính giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng BHXH.
Thời hạn nộp: 45 ngày tính từ ngày người lao động quay lại làm việc sau thời gian điều trị ốm đau.
Bước 2: Doanh nghiệp hoàn thiện hồ sơ và nộp cho cơ quan BHXH nơi đang đóng bảo hiểm
Doanh nghiệp lập Mẫu số 01B-HSB rồi gửi mẫu này cùng các giấy tờ của người lao động cho cơ quan BHXH.
Thời hạn nộp: Trong 10 ngày kể từ khi nhận đủ hồ sơ của người lao động.
Bước 3: Cơ quan BHXH giải quyết tiền chế độ ốm đau ngắn ngày
- Thời hạn giải quyết: Tối đa 06 ngày làm việc tính từ ngày cơ quan BHXH nhận được hồ sơ hợp lệ.
- Hình thức nhận tiền chế độ ốm đau ngắn ngày:
+ Nhận tiền mặt tại doanh nghiệp.
+ Nhận tiền chuyển khoản qua thẻ ATM của người lao động.
+ Nhận trực tiếp tại cơ quan BHXH.
Podcast tình huống kế toán mới nhất
Nội dung này quy định tại Nghị định 232/2025/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 24/2012/NĐ-CP về quản lý hoạt động kinh doanh vàng. Khoản 7 Điều 1 Nghị định 232/2025/NĐ-CP đã bổ sung Điều 11a sau Điều 11 Nghị định 24/2012/NĐ-CP về điều kiện cấp Giấy phép sản xuất vàng miếng Theo đó, doanh nghiệp được Ngân hàng Nhà nước xem xét cấp Giấy phép sản xuất vàng miếng khi đáp ứng đủ 04 điều kiện sau: (1) Có Giấy phép kinh doanh mua, bán vàng miếng;
Nghị định 232/2025/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 24/2012/NĐ-CP về quản lý hoạt động kinh doanh vàng được ban hành ngày 26/8/2025. Theo đó, Nghị định số 232/2025/NĐ-CP (hiệu lực từ ngày 10/10/2025) sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 24/2012/NĐ-CP về quản lý hoạt động kinh doanh vàng. Cụ thể: - Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 1 Nghị định 24/2012/NĐ-CP về phạm vi điều chỉnh như sau:
Theo khoản 1 Điều 30 Luật Bảo vệ dữ liệu cá nhân 2025, số 91/2025/QH15: “Dữ liệu cá nhân trong môi trường dữ liệu lớn, trí tuệ nhân tạo, chuỗi khối, vũ trụ ảo và điện toán đám mây phải được xử lý đúng mục đích và giới hạn trong phạm vi cần thiết, bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của chủ thể dữ liệu cá nhân.” Bên cạnh đó, doanh nghiệp không được thu thập hoặc xử lý vượt quá mục đích đã công bố hoặc thỏa thuận với người dùng.
Bảo hiểm y tế trái tuyến là gì? Theo quy định của pháp luật, cụ thể là Luật bảo hiểm y tế 2008 được sửa đổi, bổ sung bởi Luật sửa đổi, bổ sung Luật Bảo hiểm y tế 2024 có hiệu lực ngày 01/7/2025 và các quy định khác có liên quan thì hiện nay chưa có quy định thế nào là BHYT trái tuyến hay khám BHYT trái tuyến. Tuy nhiên, Điều 26 Luật Bảo hiểm y tế 2008 sửa đổi bổ sung 2024 lại quy định người tham gia BHYT bắt buộc hoặc mua BHYT tự nguyện đều phải đăng ký khám bệnh, chữa bệnh BHYT ban đầu tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh cấp ban đầu hoặc cấp cơ bản.
Để tuyển dụng hoặc tìm việc hiệu quả . Vui lòng ĐĂNG KÝ TÀI KHOẢN hoặc ĐĂNG KÝ TƯ VẤN để được hỗ trợ ngay !