Ngày đăng tin : 18/05/2022
Chia sẻ thông tin hữu ích
Trường hợp đi làm đầy đủ thì người lao động đương nhiên sẽ được tính hưởng phép năm theo quy định. Nhưng nếu không may bị ốm đau dài ngày phải nghỉ làm, người lao động có được tính hưởng phép năm không?
Có được tính hưởng phép năm trong thời gian nghỉ ốm dài ngày?
Điều 65 Nghị định 145/2020/NĐ-CP đã liệt kê cụ thể các khoảng thời gian được coi là thời gian làm việc để tính số ngày nghỉ hằng năm của người lao động bao gồm:
- Thời gian học nghề, tập nghề mà sau đó người lao động vẫn tiếp tục làm việc cho người sử dụng lao động.
- Thời gian thử việc nếu người lao động tiếp tục làm việc cho người sử dụng lao động khi đã hết thử việc.
- Thời gian nghỉ việc riêng có hưởng lương.
- Thời gian nghỉ việc không hưởng lương đã được người sử dụng lao động đồng ý nhưng cộng dồn không quá 01 tháng/năm.
- Thời gian nghỉ do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp nhưng tổng thời gian nghỉ không quá 06 tháng.
- Thời gian nghỉ ốm đau cộng dồn không quá 02 tháng/năm.
- Thời gian nghỉ hưởng chế độ thai sản.
- Thời gian thực hiện nhiệm vụ của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở.
- Thời gian phải ngừng việc, nghỉ việc không do lỗi của người lao động.
- Thời gian bị tạm đình chỉ công việc nhưng sau đó không bị xử lý kỷ luật hoặc được kết luận là không vi phạm kỷ luật lao động.
Theo quy định này, thời gian nghỉ ốm đau của người lao động cũng có thể được tính hưởng phép năm. Như vậy, nếu nghỉ ốm đau dài ngày mà tổng thời gian nghỉ không vượt quá 02 tháng/năm thì người lao động vẫn được tính số ngày phép như trường hợp đi làm bình thường.
Trường hợp nghỉ ốm dài hơn 02 tháng thì thời gian vượt quá sẽ không được tính số ngày phép.
Người lao động nghỉ ốm dài ngày được tính phép năm thế nào?
Theo quy định tại Điều 113 Bộ luật Lao động năm 2019, số ngày nghỉ phép năm của người lao động được xác định như sau:
1. Người lao động làm việc đủ 12 tháng cho một người sử dụng lao động thì được nghỉ hằng năm, hưởng nguyên lương theo hợp đồng lao động như sau:
a) 12 ngày làm việc đối với người làm công việc trong điều kiện bình thường;
b) 14 ngày làm việc đối với người lao động chưa thành niên, lao động là người khuyết tật, người làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm;
c) 16 ngày làm việc đối với người làm nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm.
2. Người lao động làm việc chưa đủ 12 tháng cho một người sử dụng lao động thì số ngày nghỉ hằng năm theo tỷ lệ tương ứng với số tháng làm việc.
Căn cứ quy định này, số ngày nghỉ phép năm của người lao động nghỉ ốm dài ngày cũng sẽ được xác định như sau:
- Trường hợp nghỉ ốm dài ngày không vượt quá 02 tháng/năm:
Trường hợp này vẫn được tính là làm việc đủ năm. Do đó, người lao động sẽ được nghỉ:
+ 12 ngày làm việc: Người làm công việc bình thường.
+ 14 ngày làm việc: Lao động chưa thành niên, lao động khuyết tật, người làm công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm.
+ 16 ngày làm việc: Người làm công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm.
- Trường nghỉ ốm dài ngày vượt quá 02 tháng/năm:
Thời gian vượt quá 02 tháng sẽ không được tính là thời gian làm việc tính hưởng phép năm. Do đó, người lao động trong trường hợp này sẽ bị coi là làm việc chưa đủ 12 tháng. Lúc này, số ngày phép hằng năm của người lao động sẽ được tính theo công thức sau:
Số ngày phép = Số ngày nghỉ hằng năm + Số ngày nghỉ tăng thêm theo thâm niên (nếu có) : 12 tháng x Số tháng làm việc thực tế
- Trong tổng thời gian nghỉ ốm đau dài ngày, có 02 tháng được tính là làm việc để tính phép năm.
Lưu ý:
- Với những tháng làm việc chưa đủ tháng: Nếu tổng số ngày làm việc và ngày nghỉ có hưởng lương của người lao động chiếm tỷ lệ từ 50% số ngày làm việc bình thường/tháng thì tháng đó được tính là 01 tháng làm việc để tính số ngày phép.
Ví dụ, mỗi năm chị A có 14 ngày phép. Năm 2022, chị A nghỉ ốm đau dài ngày từ ngày 05/4/2022 đến hết 25/8/2022. Tổng số phép trong năm 2022 của chị A được tính như sau:
- Thời gian nghỉ được tính phép năm: Từ 05/4/2022 đến hết 04/6/2022.
- Thời gian nghỉ không được tính phép năm: Từ 05/6/2022 đến hết 25/8/2022. Trong đó, tháng 6 và tháng 8, chị A nghỉ không trọn tháng nhưng số ngày nghỉ vượt quá 50% số ngày làm việc bình thường nên sẽ không được tính số ngày phép năm.
=> Năm 2022, chị A có 09 tháng làm việc thực tế. Số ngày phép được tính cho năm 2022 được xác định như sau:
Số ngày phép = 14 ngày : 12 tháng x 09 tháng = 10,5 ngày
Podcast tình huống kế toán mới nhất
1. Quy định về thông tin trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ Theo Điều 5 Quyết định số 27/QĐ-HĐTV năm 2023, tổ chức phát hành thực hiện đăng ký thông tin trái phiếu theo 02 nội dung, cụ thể: Các thông tin về tổ chức phát hành, trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ và người sở hữu trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ theo quy định tại Điều 6 Thông tư số 30/2023/TT-BTC Thông tin hồ sơ đăng ký trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ Dưới đây là một số điều cần lưu ý liên quan đến đăng ký thông tin trái phiếu trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ.
Chế độ ốm đau là một trong các chế độ của bảo hiểm xã hội, chi trả trong trường hợp người lao động ốm đau. Tuy nhiên, nhiều người băn khoăn về việc nghỉ ốm đau có bị tính vào ngày nghỉ phép hàng năm hay không? Nghỉ ốm có bị trừ phép năm? Theo khoản 1 Điều 25 Luật BHXH 2014 thì người lao động được hưởng chế độ ốm đau khi: - Bị ốm đau, tai nạn mà không phải là tai nạn lao động phải nghỉ việc và có xác nhận của cơ sở khám, chữa bệnh được cấp phép; - Phải nghỉ việc để chăm sóc con dưới 07 tuổi bị ốm đau và có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh được cấp phép.
1. Điều kiện kinh doanh vật liệu nổ công nghiệp từ 01/01/2025 Căn cứ khoản 9 Điều 2 Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ số 42/2024/QH15, vật liệu nổ công nghiệp là vật liệu nổ sử dụng cho mục đích kinh tế, dân sự thuộc danh mục vật liệu nổ công nghiệp được phép sản xuất, kinh doanh, sử dụng ở Việt Nam do Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành. Theo đó, khoản 3 Điều 34 Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ của Quốc hội, số 42/2024/QH15 quy định doanh nghiệp kinh doanh vật liệu nổ công nghiệp cần đảm bảo các điều kiện sau đây: Là doanh nghiệp nhà nước hoặc doanh nghiệp do doanh nghiệp nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ được Thủ tướng Chính phủ giao nhiệm vụ theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Công Thương, Bộ trưởng Bộ Công an, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng.
Nghị định 153/2024/NĐ-CP quy định phí bảo vệ môi trường đối với khí thải được Chính phủ ban hành ngày 21/11/2024. Nghị định 153/2024/NĐ-CP quy định về: Đối tượng chịu phí và người nộp phí; Tổ chức thu phí; Phương pháp tính phí, mức thu phí, kê khai, thẩm định tờ khai và nộp phí, quản lý và sử dụng phí bảo vệ môi trường đối với khí thải. Điều 3 Nghị định 153/2024/NĐ-CP quy định đối tượng chịu phí và người nộp phí như sau:
Để tuyển dụng hoặc tìm việc hiệu quả . Vui lòng ĐĂNG KÝ TÀI KHOẢN hoặc ĐĂNG KÝ TƯ VẤN để được hỗ trợ ngay !