Ngày đăng tin : 25/08/2023
Chia sẻ thông tin hữu ích
1. Phải nghỉ ốm bao nhiêu ngày thì được nghỉ dưỡng sức?
Theo Điều 29 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014, người lao động được nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khoẻ sau khi ốm đau nếu đáp ứng đủ 02 điều kiện sau:
(1) Người lao động đã nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau đủ thời gian trong một năm.
(2) Trong 30 ngày đầu trở lại làm việc mà sức khoẻ chưa phục hồi.
Thêm vào đó, hướng dẫn cho chế độ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau khi ốm đau, Điều 7 Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH quy định, người lao động đã hưởng chế độ ốm đau từ đủ 30 ngày trở lên trong năm (tính cả người mắc bệnh thuộc Danh mục bệnh cần chữa trị dài ngày), trong 30 ngày đầu trở lại làm việc mà sức khỏe chưa phục hồi thì được nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe.
Theo đó, người lao động nghỉ ốm từ 30 ngày trở lên trong năm thì được nghỉ dưỡng sức nếu quay trở lại làm việc mà sức khỏe chưa hồi phục.
Mặc dù tiền nghỉ dưỡng sức phục hồi, sức khỏe sau ốm đau do cơ quan bảo hiểm xã hội chi trả nhưng người quyết định số ngày nghỉ và làm hồ sơ, thủ tục là người sử dụng lao động.
Do đó, khi trở lại làm việc sau thời gian nghỉ ốm mà thấy sức khỏe không đảm bảo, người lao động cần báo cho người sử dụng lao động để được xem xét nghỉ hưởng chế độ dưỡng sức sau ốm đau.
2. Được nghỉ dưỡng sức sau ốm đau bao nhiêu ngày?
Theo Điều 29 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014, người lao động đủ điều kiện hưởng chế độ dưỡng sức sau sinh sẽ được nghỉ số ngày như sau:
- Tối đa 10 ngày: Dành cho người lao động sức khoẻ chưa phục hồi sau thời gian ốm đau do mắc bệnh cần chữa trị dài ngày.
- Tối đa 07 ngày: Dành người lao động sức khoẻ chưa phục hồi sau thời gian ốm đau do phải phẫu thuật.
- Bằng 05 ngày: Dành cho các trường hợp khác.
Thời gian nghỉ dưỡng sức kể trên là thười gian nghỉ tối đa trong năm của mỗi người lao động, tính cả ngày nghỉ lễ, Tết và ngày nghỉ hằng tuần.
Việc xác định thời gian tối đa được hưởng chế độ dưỡng sức trong một năm được căn cứ theo lần nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau cuối cùng trước khi nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe: Ốm đau thuộc danh mục bệnh dài ngày hoặc ốm đau do phải phẫu thuật hoặc ốm đau khác (theo khoản 4 Điều 1 Thông tư 06/2021/TT-BLĐTBXH).
Số ngày nghỉ cụ thể của từng lần nghỉ dưỡng sức do người sử dụng lao động và Ban Chấp hành công đoàn cơ sở (nếu có) quyết định nhưng tổng thời gian nghỉ không vượt quá số ngày mà pháp luật quy định.
Người lao động đủ điều kiện nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe trong năm nào thì thời gian dưỡng sức được tính cho năm đó. Trường hợp có thời gian nghỉ dưỡng sức từ cuối năm trước chuyển tiếp sang đầu năm sau thì thời gian nghỉ được tính cho năm trước.
Lưu ý, người lao động không nghỉ việc thì không được hưởng chế độ dưỡng sức sau ốm đau.
Nguồn: Sưu tầm Internet
Podcast tình huống kế toán mới nhất
1. Điều kiện kinh doanh vật liệu nổ công nghiệp từ 01/01/2025 Căn cứ khoản 9 Điều 2 Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ số 42/2024/QH15, vật liệu nổ công nghiệp là vật liệu nổ sử dụng cho mục đích kinh tế, dân sự thuộc danh mục vật liệu nổ công nghiệp được phép sản xuất, kinh doanh, sử dụng ở Việt Nam do Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành. Theo đó, khoản 3 Điều 34 Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ của Quốc hội, số 42/2024/QH15 quy định doanh nghiệp kinh doanh vật liệu nổ công nghiệp cần đảm bảo các điều kiện sau đây: Là doanh nghiệp nhà nước hoặc doanh nghiệp do doanh nghiệp nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ được Thủ tướng Chính phủ giao nhiệm vụ theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Công Thương, Bộ trưởng Bộ Công an, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng.
Nghị định 153/2024/NĐ-CP quy định phí bảo vệ môi trường đối với khí thải được Chính phủ ban hành ngày 21/11/2024. Nghị định 153/2024/NĐ-CP quy định về: Đối tượng chịu phí và người nộp phí; Tổ chức thu phí; Phương pháp tính phí, mức thu phí, kê khai, thẩm định tờ khai và nộp phí, quản lý và sử dụng phí bảo vệ môi trường đối với khí thải. Điều 3 Nghị định 153/2024/NĐ-CP quy định đối tượng chịu phí và người nộp phí như sau:
Hồ sơ và trình tự, thủ tục xử lý nợ theo Nghị quyết 94 năm 2019 vừa được Bộ Tài chính quy định chi tiết tại Thông tư 69/2020/TT-BTC ngày 15/7/2020. Theo đó, một trong những trường hợp hủy khoanh nợ tiền thuế, hủy xóa nợ tiền phạt chậm nộp, tiền chậm nộp là người nộp thuế đã được khoanh nợ, xóa nợ nhưng cơ quan có thẩm quyền, cơ quan quản lý thuế phát hiện việc khoanh nợ, xóa nợ không đúng theo quy định.
Việc người lao động tham gia bảo hiểm xã hội (BHXH) với mức đóng là bao nhiêu ảnh hưởng lớn đến quyền lợi của họ như tiền thai sản, tiền lương hưu. Vì thế, mức tiền lương tháng tối thiểu và tối đa đóng BHXH quy định thế nào là vấn đề nhiều người quan tâm. Mức tiền lương tháng tối thiểu và tối đa đóng BHXH
Để tuyển dụng hoặc tìm việc hiệu quả . Vui lòng ĐĂNG KÝ TÀI KHOẢN hoặc ĐĂNG KÝ TƯ VẤN để được hỗ trợ ngay !