Ngày đăng tin : 16/12/2023
Chia sẻ thông tin hữu ích
1. Công ty hết việc cho công nhân nghỉ có phải trả lương không?
Trường hợp công ty chủ động cho người lao đọng nghỉ làm khi hết việc thuộc trường hợp ngừng việc không do lỗi của người lao động.
Căn cứ khoản 3 Điều 99 Bộ luật lao động năm 2019, nếu ngừng việc vì lý do kinh tế thì người lao động và người sử dụng lao động được thỏa thuận về tiền lương trong thời gian ngừng việc chứ không buộc phải trả lương theo hợp đồng lao động.
Như vậy, trường hợp công ty hết việc chủ động cho công nhân nghỉ việc thì vẫn phải trả lương.
Tiền lương được trả trong thời gian nghỉ khi công ty hết việc được xác định theo tiền lương ngừng việc quy định tại khoản 3 Điều 99 Bộ luật lao động. Cụ thể như sau:
- Ngừng việc không quá 14 ngày làm việc: Tiền lương do các bên thỏa thuận nhưng không được thấp hơn mức lương tối thiểu.
- Ngừng việc trên 14 ngày làm việc:
Tiền lương do các bên thỏa thuận nhưng phải đảm bảo:
Tiền lương ngừng việc trong 14 ngày đầu tiên không thấp hơn mức lương tối thiểu.
Tiền lương từ ngày thứ 15 trở đi do các bên tự thỏa thuận mà không bị giới hạn mức tối thiểu cũng như mức tối đa.
Nếu tự cho người lao động ngừng việc mà không không trả hoặc trả không đủ tiền lương ngừng việc cho người đó thì người sử dụng lao động sẽ bị xử phạt hành chính từ 05 đến 50 triệu đồng, tùy vào số lượng người lao động bị xâm phạm quyền lợi (theo khoản 2 Điều 17 Nghị định 12/2022/NĐ-CP).
2. Công ty có được cho nhân viên nghỉ không lương chờ việc do có ít đơn hàng?
Theo quy định tại Bộ luật Lao động năm 2019, việc nghỉ làm không lương chỉ áp dụng đối với một trong các trường hợp sau đây:
(1) - Người lao động và người sử dụng lao động có thỏa thuận về việc nghỉ không hưởng lương theo khoản 3 Điều 115 Bộ luật Lao động.
(2) - Người lao động chủ động xin nghỉ khi người thân kết hôn, chết theo khoản 2 Điều 115 Bộ luật Lao động.
(3) - Trường hợp ngừng việc do lỗi của người lao động theo khoản 2 Điều 99 Bộ luật Lao động.
(4) - Khi hai bên thỏa thuận hoặc xảy ra sự kiện thuộc các trường hợp phải tạm hoãn hợp đồng lao động theo khoản 2 Điều 30 Bộ luật Lao động.
Với các quy định trên, công ty không được yêu cầu nhân viên nghỉ không lương chờ việc vì lý do có ít đơn hàng.
Lúc này, nếu tình hình tài chính của công ty quá khó khăn, người sử dụng lao động cần chủ động thỏa thuận với người lao động về việc nghỉ làm không lương trong thời gian chờ việc.
Nếu người lao động không đồng ý thì người sử dụng lao động vẫn phải trả tiền lương ngừng việc cho người đó.
Trường hợp cố tình cho nhân viên nghỉ việc không lương khi ít đơn hàng, người sử dụng lao động sẽ bị xử phạt hành chính về lỗi không trả hoặc trả không đủ tiền lương ngừng việc cho người lao động theo khoản 2 Điều 17 Nghị định 12/2022/NĐ-CP:
- Phạt từ 05 đến 10 triệu đồng: Không trả hoặc trả không đủ tiền lương ngừng việc cho 01 người đến 10 người lao động;
- Phạt từ 10 đến 20 triệu đồng: Không trả hoặc trả không đủ tiền lương ngừng việc cho 11 người đến 50 người lao động;
- Phạt từ 20 đến 30 triệu đồng: Không trả hoặc trả không đủ tiền lương ngừng việc cho 51 người đến 100 người lao động;
- Phạt từ 30 đến 40 triệu đồng: không trả hoặc trả không đủ tiền lương ngừng việc cho 301 người lao động trở lên.
3. Công ty ít việc, luân chuyển nhân viên sang bộ phận khác được không?
Căn cứ khoản 1 Điều 29 Bộ luật Lao động năm 2019, người sử dụng lao động chỉ được chuyển người lao động sang bộ phận khác để làm công việc khác với thỏa thuận ban đầu trong hợp đồng khi:
- Doang nghiệp gặp khó khăn đột xuất do thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh nguy hiểm, áp dụng biện pháp ngăn ngừa, khắc phục tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, sự cố điện, nước.
- Do nhu cầu sản xuất, kinh doanh (các trường hợp được quy định cụ thể trong nội quy lao động).
Như vậy, trường hợp công ty ít việc, người sử dụng lao động có thể luân chuyên nhân viên từ bộ phận này sang bộ phận khác nếu nội quy công ty có ghi nhận về trường hợp này.
Lưu ý, thời gian luân chuyển không được quá 60 ngày làm việc cộng dồn trong 01 năm; trường hợp luân chuyển quá 60 ngày làm việc cộng dồn trong 01 năm thì phải được người lao động đó đồng ý bằng văn bản.
Nguồn: Sưu tầm Internet
Podcast tình huống kế toán mới nhất
1. Báo cáo hoạt động khai thác tài nguyên nước gồm có nội dung nào? Hiện nay, tại Thông tư 31/2018/TT-BTNMT đã quy định cụ thể về báo cáo này. Cụ thể, dựa theo khoản 1 Điều 10 Thông tư 31/2018/TT-BTNMT, báo cáo hoạt động khai thác tài nguyên nước gồm có những nội dung sau đây: - Thông tin chung; - Tình hình về việc khai thác, sử dụng tài nguyên nước và xả nước thải vào nguồn nước; - Tình hình thực hiện các quy định tại giấy phép tài nguyên nước;
Đề xuất quyền lợi khi đóng bảo hiểm thất nghiệp trên 12 năm cho người lao động Góp ý cho dự thảo Luật Việc làm, mới đây, Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam đã đề xuất 02 phương án quyền lợi cho người lao động khi đóng bảo hiểm thất nghiệp trên 12 năm gồm: Phương án 1: Người lao động sẽ không phải tham gia bảo hiểm thất nghiệp nếu đã đóng bảo hiểm thất nghiệp trên 144 tháng (12 năm) và chưa hưởng trợ cấp thất nghiệp. Phần bảo hiểm thất nghiệp đóng bổ sung sẽ được chuyển sang chế độ khác của bảo hiểm xã hội (BHXH) nhằm tăng quyền lợi cho người lao động khi nghỉ hưu. Phương án 2: Người lao động nếu đóng dư thời gian có thể được hưởng chế độ vay ưu đãi từ Quỹ Bảo hiểm thất nghiệp để duy trì cuộc sống, hưởng hỗ trợ cho nhân thân khi gặp rủi ro việc làm. Hiện nay, nếu đóng bảo hiểm thất nghiệp trên 12 năm thì người lao động tham gia bảo hiểm chỉ được hưởng tối đa 12 tháng trợ cấp thất nghiệp mà không được tính hưởng và bảo lưu thời gian đóng dư.
Ngày nay theo xu thế của xã hội, những công ty nhỏ và siêu nhỏ rất cần một dịch vụ kế toán uy tín, chất lượng và giá cả phù hợp. Vậy tìm ở đâu những đơn vị, cá nhân làm dịch vụ kế toán thuế tin tưởng được. Hãy đến với Sanketoan, một hệ thống chuyên sâu về kế toán doanh nghiệp.
Cơ quan thuế quản lý trực tiếp bao gồm những cơ quan nào? Theo quy định tại khoản 5 Điều 3 Thông tư 80/2021/TT-BTC, cơ quan thuế quản lý trực tiếp gồm các cơ quan sau: Cơ quan thuế quản lý tại nơi có trụ sở chính của người nộp thuế; Cơ quan thuế quản lý địa bàn tại nơi người nộp thuế có đơn vị phụ thuộc ở khác tỉnh với nơi người nộp thuế đặt trụ sở chính và đơn vị phụ thuộc trực tiếp thực hiện kê khai thuế với cơ quan thuế tại địa bàn; Cục Thuế doanh nghiệp lớn thuộc Tổng cục Thuế;
Để tuyển dụng hoặc tìm việc hiệu quả . Vui lòng ĐĂNG KÝ TÀI KHOẢN hoặc ĐĂNG KÝ TƯ VẤN để được hỗ trợ ngay !