Ngày đăng tin : 26/05/2023
Chia sẻ thông tin hữu ích
1. Mỗi người được nghỉ khám thai hưởng BHXH mấy lần?
Theo Điều 31 và Điều 32 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014, lao động nữ đang tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc mà mang thai sẽ được hưởng nghỉ việc để đi khám thai và được hưởng BHXH.
Trong thời gian thai kỳ, mỗi lao động nữ đều được nghỉ việc để đi khám thai 05 lần.
Thời gian nghỉ khám thai của mỗi lần được xác định như sau:
- Trường hợp ở xa cơ sở khám, chữa bệnh hoặc người mang thai có bệnh lý hoặc thai không bình thường: Lao động nữ thì được nghỉ 02 ngày/lần khám thai.
- Các trường hợp khám thai còn lại: Lao động nữ thì được nghỉ 01 ngày/lần khám thai.
Thời gian nghỉ việc để đi khám thai được tính theo ngày làm việc, tức không bao gồm ngày nghỉ lễ, Tết và ngày nghỉ hằng tuần.
Ngoài ra, người lao động đi khám thai vào ngày nghỉ phép hằng năm, nghỉ việc riêng, hoặc ngày nghỉ không lương cũng không được tính hưởng BHXH (căn cứ khoản 7 Điều 1 Thông tư 06/2021/TT-BLĐTBXH).
2. Nghỉ khám thai hưởng BHXH cần giấy tờ gì?
Theo Quyết định 166/QĐ-BHXH năm 2019, người lao động muốn nghỉ khám thai hưởng BHXH cần có giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội sau mỗi lần khám. Loại giấy này còn được biết đến với tên gọi khác là giấy khám thai hưởng bảo hiểm xã hội.
Sau khi được cấp giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội, người lao động nộp lại cho đơn vị sử dụng lao động để họ hoàn thiện hồ sơ và nộp lên cho cơ quan bảo hiểm xã hội đang quản lý.
Thời hạn nộp giấy khám thai hưởng BHXH là 45 ngày kể từ ngày trở lại làm việc (theo Điều 102 Luật Bảo hiểm xã hội).
Người lao động sẽ được thanh toán tiền khám thai trong thời gian tối đa 06 ngày làm việc kể từ ngày doanh nghiệp nộp đủ hồ sơ cho cơ quan bảo hiểm xã hội (theo hướng dẫn tại Quyết định 166/QĐ-BHXH năm 2019).
Tiền khám thai thường được cơ quan bảo hiểm xã hội thanh toán theo 02 hình thức phổ biến: Trả tiền mặt tại doanh nghiệp hoặc chuyển khoản tới tài khoản ngân hàng cá nhân của người lao động.
Nguồn: Sưu tầm Internet
Podcast tình huống kế toán mới nhất
1. Sàn thương mại điện tử nộp thuế cho người bán từ 01/01/2025 Điểm b khoản 5 Điều Luật số 56/2024/QH15 có hiệu lực từ 01/01/2025 đã bổ sung khoản 4a vào sau khoản 4 Điều 42 Luật Quản lý thuế 2019. Theo đó, tổ chức là nhà quản lý sàn giao dịch thương mại điện tử, nhà quản lý nền tảng số có chức năng thanh toán (bao gồm cả tổ chức trong nước và nước ngoài) và các tổ chức có hoạt động kinh tế số khác theo quy định của Chính phủ có trách nhiệm thực hiện khấu trừ, nộp thuế thay, kê khai số thuế đã khấu trừ cho hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh. Trường hợp hộ, cá nhân có hoạt động kinh doanh trên nền tảng thương mại điện tử, nền tảng số không thuộc đối tượng được khấu trừ, nộp thuế thay thì có nghĩa vụ trực tiếp đăng ký thuế, khai thuế, nộp thuế. Chính phủ quy định chi tiết phạm vi trách nhiệm và cách thức các tổ chức quản lý sàn giao dịch thương mại điện tử, quản lý nền tảng số và các tổ chức có hoạt động kinh tế số khác thực hiện khấu trừ, nộp thuế thay, kê khai số thuế đã khấu trừ đối với các giao dịch kinh doanh trên nền tảng thương mại điện tử, nền tảng số của các hộ, cá nhân...
Trường hợp trừ lương nhân viên đi làm muộn theo đúng thời gian làm việc thực tế Hiện nay, nhiều doanh nghiệp đang áp dụng cách thức trừ lương nhân viên đi làm muộn hoặc về sớm theo số giờ làm việc thực tế. Ví dụ như, nhân viên đi làm muộn 60 phút sẽ không được tính lương 60 phút của ngày làm việc đó. Theo Luật sư Nguyễn Văn Thành (Giám đốc điều hành Công ty Luật Yplawfirm), đi muộn/về sớm bản chất là hành vi không hoàn thành số giờ công theo thỏa thuận trong hợp đồng lao động. Theo đó, việc không hoàn thành số giờ công có thể nhiều hoặc ít. Nếu nhiều thì có thể gọi tên là nghỉ nửa ngày, nghỉ cả ngày. Nếu ít thì gọi là đi muộn. Vì vậy, trong trường hợp này, việc doanh nghiệp ghi nhận số giờ công theo thực tế số giờ làm việc của người là hợp pháp.
1. Công bố thông tin trước đợt chào bán trái phiếu Doanh nghiệp phát hành trái phiếu ra quốc tế cần phát hành trái phiếu thực hiện công bố thông tin trước đợt chào bán theo quy định tại Điều 29 Nghị định 153/2020/NĐ-CP, được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 18 Điều 1 Nghị định 65/2022/NĐ-CP, cụ thể như sau: Thời hạn công bố: Chậm nhất 01 ngày làm việc trước ngày phát hành trái phiếu ra thị trường quốc tế; Nơi tiếp nhận: Tại Chuyên trang thông tin về trái phiếu doanh nghiệp của Sở giao dịch chứng khoán;
1. Có các loại trò chơi điện tử trên mạng nào? Trò chơi điện tử trên mạng gồm các loại sau theo khoản 1 Điều 37 Nghị định 147/2024/NĐ-CP: - Trò chơi điện tử có sự tương tác giữa nhiều người chơi với nhau đồng thời thông qua hệ thống máy chủ trò chơi của doanh nghiệp (trò chơi G1); - Trò chơi điện tử chỉ có sự tương tác giữa người chơi với hệ thống máy chủ trò chơi của doanh nghiệp (trò chơi G2); - Trò chơi điện tử có sự tương tác giữa nhiều người chơi với nhau nhưng không có sự tương tác giữa người chơi với hệ thống máy chủ trò chơi của doanh nghiệp (trò chơi G3); - Trò chơi điện tử được tải về qua mạng, không có sự tương tác giữa người chơi với nhau và giữa người chơi với hệ thống máy chủ trò chơi của doanh nghiệp (trò chơi G4);
Để tuyển dụng hoặc tìm việc hiệu quả . Vui lòng ĐĂNG KÝ TÀI KHOẢN hoặc ĐĂNG KÝ TƯ VẤN để được hỗ trợ ngay !