Ngày đăng tin : 03/06/2023
Chia sẻ thông tin hữu ích
1. Khi nào lao động nữ được nghỉ dưỡng thai?
Theo khoản 3 Điều 31 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014, lao động nữ được nghỉ dưỡng thai khi có chỉ định nghỉ của cơ sở khám, chữa bệnh có thẩm quyền.
Thêm vào đó, Điều 138 Bộ luật Lao động năm 2019 cũng quy định, lao động nữ mang thai nếu có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền về việc tiếp tục làm việc sẽ ảnh hưởng xấu tới thai nhi thì có quyền tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động để nghỉ dưỡng thai.
Thời gian nghỉ dưỡng thai theo diện tạm hoãn hợp đồng lao động do người lao động thỏa thuận với người sử dụng lao động nhưng ít nhất bằng thời gian được chỉ định nghỉ bởi cơ sở khám, chữa bệnh có thẩm quyền.
Trường hợp cơ sở khám, chữa bệnh có thẩm quyền không có chỉ định cụ thể về thời gian tạm nghỉ thì người lao động và người sử dụng lao động có thể tự thỏa thuận về thời gian nghỉ dưỡng thai mà không bị giới hạn số ngày tối thiểu và tối đa.
2. Nghỉ dưỡng thai có hưởng BHXH không?
Với những trường hợp nghỉ dưỡng thai do công việc có nguy cơ ảnh hưởng xấu tới thai nhi thì người lao động sẽ thực hiện tạm hoãn hợp đồng lao động. Lúc này, người lao động sẽ không được hưởng lương và quyền, lợi ích đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động.
Nghỉ dưỡng thai theo cách tạm hoãn hợp đồng lao động thì người lao động cũng không được công ty đóng bảo hiểm trong thời gian nghỉ. Từ đó ảnh hưởng trực tiếp đến các quyền lợi do cơ quan BHXH chi trả.
Tuy nhiên, nếu cần phải nghỉ dưỡng thai do các vấn đề bệnh lý cần phải được khám, điều trị thì người lao động tham gia BHXH bắt buộc có thể tận dụng chế độ ốm đau.
Bởi Điều 25 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 quy định về điều kiện hưởng chế độ ốm đau chỉ yêu cầu người lao động bị ốm đau (không phải là tai nạn lao động) mà phải nghỉ việc và có xác nhận của cơ sở khám, chữa bệnh có thẩm quyền.
Khi nghỉ dưỡng thai theo chế độ ốm đau, người lao động sẽ được thanh toán tiền BHXH theo khoản 1 Điều 6 Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH như sau:
Số ngày nghỉ cụ thể do cơ sở khám, chữa bệnh chỉ định nhưng không vượt quá số ngày nghỉ tại khoản 1 Điều 26 Luật Bảo hiểm xã hội:
- Người làm việc trong điều kiện bình thường được nghỉ:
Tối đa 30 ngày làm việc: Nếu đóng BHXH dưới 15 năm.
Tối đa 40 ngày làm việc: Nếu đã đóng BHXH từ đủ 15 năm đến dưới 30 năm
Tối đa 60 ngày làm việc: Nếu đã đóng BHXH từ đủ 30 năm trở lên.
- Người làm việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực từ 0,7 trở lên được nghỉ:
Tối đa 40 ngày làm việc: Nếu đã đóng BHXH dưới 15 năm.
Tối đa 50 ngày làm việc: Nếu đã đóng BHXH từ đủ 15 năm đến dưới 30 năm
Tối đa 70 ngày làm việc: Nếu đã đóng BHXH từ đủ 30 năm trở lên.
3. Người nghỉ dưỡng thai được ưu tiên gì không?
Trong quá trình mang thai, nếu phải nghỉ dưỡng thai, lao động nữ sẽ được ưu tiên hưởng các quyền lợi sau:
(1) Được xét hưởng chế độ thai sản với điều kiện đơn giản hơn.
Theo khoản 3 Điều 31 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014, người lao động khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của bác sĩ thì sẽ được xem xét hưởng chế độ thai sản với các điều kiện sau:
- Đã đóng BHXH từ đủ 12 tháng trở lên.
- Đã đóng BHXH từ đủ 03 tháng trở lên trong vòng 12 tháng trước khi sinh con (trường hợp khác phải đóng BHXH từ đủ 06 tháng trở lên).
(2) Được quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động không cần báo trước.
Nội dung này được ghi nhận tại điểm đ khoản 2 Điều 35 Bộ luật Lao động 2019.
(3) Được quyền tạm hoãn hợp đồng lao động không công ty đồng ý.
Theo điểm d khoản 1 Điều 30 và khoản 1 Điều 138 Bộ luật Lao động, người lao động mang thai nếu có xác nhận về việc tiếp tục làm việc sẽ ảnh hưởng xấu tới thai nhi thì có quyền tạm hoãn hợp đồng mà không cần công ty đồng ý nhưng phải thông báo cho người sử dụng lao động biết.
Nguồn: Sưu tầm Internet
Podcast tình huống kế toán mới nhất
Nội dung này quy định tại Nghị định 232/2025/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 24/2012/NĐ-CP về quản lý hoạt động kinh doanh vàng. Khoản 7 Điều 1 Nghị định 232/2025/NĐ-CP đã bổ sung Điều 11a sau Điều 11 Nghị định 24/2012/NĐ-CP về điều kiện cấp Giấy phép sản xuất vàng miếng Theo đó, doanh nghiệp được Ngân hàng Nhà nước xem xét cấp Giấy phép sản xuất vàng miếng khi đáp ứng đủ 04 điều kiện sau: (1) Có Giấy phép kinh doanh mua, bán vàng miếng;
Nghị định 232/2025/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 24/2012/NĐ-CP về quản lý hoạt động kinh doanh vàng được ban hành ngày 26/8/2025. Theo đó, Nghị định số 232/2025/NĐ-CP (hiệu lực từ ngày 10/10/2025) sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 24/2012/NĐ-CP về quản lý hoạt động kinh doanh vàng. Cụ thể: - Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 1 Nghị định 24/2012/NĐ-CP về phạm vi điều chỉnh như sau:
Theo khoản 1 Điều 30 Luật Bảo vệ dữ liệu cá nhân 2025, số 91/2025/QH15: “Dữ liệu cá nhân trong môi trường dữ liệu lớn, trí tuệ nhân tạo, chuỗi khối, vũ trụ ảo và điện toán đám mây phải được xử lý đúng mục đích và giới hạn trong phạm vi cần thiết, bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của chủ thể dữ liệu cá nhân.” Bên cạnh đó, doanh nghiệp không được thu thập hoặc xử lý vượt quá mục đích đã công bố hoặc thỏa thuận với người dùng.
Bảo hiểm y tế trái tuyến là gì? Theo quy định của pháp luật, cụ thể là Luật bảo hiểm y tế 2008 được sửa đổi, bổ sung bởi Luật sửa đổi, bổ sung Luật Bảo hiểm y tế 2024 có hiệu lực ngày 01/7/2025 và các quy định khác có liên quan thì hiện nay chưa có quy định thế nào là BHYT trái tuyến hay khám BHYT trái tuyến. Tuy nhiên, Điều 26 Luật Bảo hiểm y tế 2008 sửa đổi bổ sung 2024 lại quy định người tham gia BHYT bắt buộc hoặc mua BHYT tự nguyện đều phải đăng ký khám bệnh, chữa bệnh BHYT ban đầu tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh cấp ban đầu hoặc cấp cơ bản.
Để tuyển dụng hoặc tìm việc hiệu quả . Vui lòng ĐĂNG KÝ TÀI KHOẢN hoặc ĐĂNG KÝ TƯ VẤN để được hỗ trợ ngay !