Ngày đăng tin : 23/05/2022
Chia sẻ thông tin hữu ích
1. Bố mẹ bị ốm, người lao động có được hưởng bảo hiểm không?
Hiện nay, Luật Bảo hiểm xã hội (BHXH) năm 2014 chỉ ghi nhận duy nhất 01 trường hợp người lao động được nghỉ hưởng chế độ ốm đau khi người thân bị ốm như sau:
Điều 25. Điều kiện hưởng chế độ ốm đau
2. Phải nghỉ việc để chăm sóc con dưới 07 tuổi bị ốm đau và có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền.
Theo đó, chỉ khi người lao động nghỉ việc để chăm con dưới 07 tuổi ốm thì mới được hưởng chế độ ốm đau.
Như vậy, trường hợp nghỉ làm chăm bố mẹ ốm, người lao động sẽ không được cơ quan BHXH giải quyết chế độ ốm đau.
2. Nghỉ chăm bố mẹ ốm đau có được hưởng nguyên lương?
Theo quy định của Bộ luật Lao động năm 2019, với lý do nghỉ chăm sóc bố mẹ ốm đau, người lao động có thể xin nghỉ làm theo một trong 02 trường hợp sau:
(1) - Xin nghỉ phép năm.
Căn cứ Điều 113 Bộ luật Lao động 2019, người lao động làm đủ năm cho một người sử dụng lao động sẽ dành cho 12 - 16 ngày phép/năm. Ngoài ra, nếu cứ làm việc đủ 05 năm cho người sử dụng lao động đó thì người lao động còn được cộng thêm tương ứng 01 ngày phép.
Các bên có thể thỏa thuận để nghỉ hằng năm thành nhiều lần hoặc nghỉ gộp tối đa 03 năm một lần.
Do đó, khi phải chăm sóc bố mẹ ốm đau, người lao động hoàn toàn có thể xin nghỉ phép năm. Trong những ngày nghỉ phép, người lao động tuy nghỉ làm nhưng vẫn sẽ được trả nguyên lương theo hợp đồng lao động.
(2) - Xin nghỉ không hưởng lương.
Theo khoản 3 Điều 115 Bộ luật Lao động 2019, khi không thuộc các trường hợp nghỉ do bản thân hoặc người thân kết hôn hoặc chết, người lao động muốn nghỉ làm có thể thỏa thuận với người sử dụng lao động về việc nghỉ không hưởng lương.
Do đó, người lao động khi nghỉ chăm sóc bố mẹ ốm dài ngày có thể chọn phương án xin nghỉ không lương.
Như vậy, người lao động nghỉ làm chăm bố mẹ ốm có thể hưởng nguyên lương nếu nghỉ làm theo trường hợp nghỉ phép năm.
3. Bố mẹ ốm, người lao động được nghỉ bao nhiêu ngày?
Tùy vào từng trường hợp xin nghỉ để chăm bố mẹ ốm đau mà thời gian nghỉ của người lao động sẽ là khác nhau:
* Trường hợp xin nghỉ phép năm:
Người lao động được nghỉ theo số ngày phép mà người đó được hưởng. Nếu làm đủ năm, người lao động sẽ được nghỉ:
- 12 ngày làm việc: Người làm việc trong điều kiện bình thường.
- 14 ngày làm việc: Người làm việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm.
- 16 ngày làm việc: Người làm việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm.
Người lao động có thâm niên làm việc 05 năm, 10 năm, 15 năm,… còn được cộng thêm tương ứng 01 ngày phép, 02 ngày phép, 03 ngày phép,…
* Trường hợp xin nghỉ không lương:
Khoản 3 Điều 115 Bộ luật Lao động 2019 không giới hạn cụ thể thời gian nghỉ không lương tối đa nên người lao động và người sử dụng lao động có thể tự thỏa thuận với nhau.
Người lao động có thể nghỉ bao nhiêu ngày cũng được, miễn là người sử dụng lao động đồng ý. Tuy nhiên, do đây là trường hợp nghỉ không lương nên người lao động sẽ không có thu nhập trong thời gian nghỉ.
Podcast tình huống kế toán mới nhất
1. Quy định về thông tin trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ Theo Điều 5 Quyết định số 27/QĐ-HĐTV năm 2023, tổ chức phát hành thực hiện đăng ký thông tin trái phiếu theo 02 nội dung, cụ thể: Các thông tin về tổ chức phát hành, trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ và người sở hữu trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ theo quy định tại Điều 6 Thông tư số 30/2023/TT-BTC Thông tin hồ sơ đăng ký trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ Dưới đây là một số điều cần lưu ý liên quan đến đăng ký thông tin trái phiếu trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ.
Chế độ ốm đau là một trong các chế độ của bảo hiểm xã hội, chi trả trong trường hợp người lao động ốm đau. Tuy nhiên, nhiều người băn khoăn về việc nghỉ ốm đau có bị tính vào ngày nghỉ phép hàng năm hay không? Nghỉ ốm có bị trừ phép năm? Theo khoản 1 Điều 25 Luật BHXH 2014 thì người lao động được hưởng chế độ ốm đau khi: - Bị ốm đau, tai nạn mà không phải là tai nạn lao động phải nghỉ việc và có xác nhận của cơ sở khám, chữa bệnh được cấp phép; - Phải nghỉ việc để chăm sóc con dưới 07 tuổi bị ốm đau và có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh được cấp phép.
1. Điều kiện kinh doanh vật liệu nổ công nghiệp từ 01/01/2025 Căn cứ khoản 9 Điều 2 Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ số 42/2024/QH15, vật liệu nổ công nghiệp là vật liệu nổ sử dụng cho mục đích kinh tế, dân sự thuộc danh mục vật liệu nổ công nghiệp được phép sản xuất, kinh doanh, sử dụng ở Việt Nam do Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành. Theo đó, khoản 3 Điều 34 Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ của Quốc hội, số 42/2024/QH15 quy định doanh nghiệp kinh doanh vật liệu nổ công nghiệp cần đảm bảo các điều kiện sau đây: Là doanh nghiệp nhà nước hoặc doanh nghiệp do doanh nghiệp nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ được Thủ tướng Chính phủ giao nhiệm vụ theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Công Thương, Bộ trưởng Bộ Công an, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng.
Nghị định 153/2024/NĐ-CP quy định phí bảo vệ môi trường đối với khí thải được Chính phủ ban hành ngày 21/11/2024. Nghị định 153/2024/NĐ-CP quy định về: Đối tượng chịu phí và người nộp phí; Tổ chức thu phí; Phương pháp tính phí, mức thu phí, kê khai, thẩm định tờ khai và nộp phí, quản lý và sử dụng phí bảo vệ môi trường đối với khí thải. Điều 3 Nghị định 153/2024/NĐ-CP quy định đối tượng chịu phí và người nộp phí như sau:
Để tuyển dụng hoặc tìm việc hiệu quả . Vui lòng ĐĂNG KÝ TÀI KHOẢN hoặc ĐĂNG KÝ TƯ VẤN để được hỗ trợ ngay !