Ngày đăng tin : 12/05/2023
Chia sẻ thông tin hữu ích
1. Mượn tiền Giám đốc có phải giao dịch liên kết không?
Mượn tiền Giám đốc của công ty có thể là một giao dịch liên kết, tùy thuộc vào từng trường hợp cụ thể.
Theo điểm l khoản 2 Điều 5 Nghị định số 132/2020/NĐ-CP, doanh nghiệp có phát sinh vay, cho vay ít nhất 10% vốn góp của chủ sở hữu tại thời điểm phát sinh giao dịch trong kỳ tính thuế với cá nhân điều hành, kiểm soát doanh nghiệp được coi là giao dịch liên kết.
Đối chiếu với khoản 24 Điều 4 Luật Doanh nghiệp 2020, người quản lý doanh nghiệp là người quản lý doanh nghiệp tư nhân và người quản lý công ty.
Cụ thể, bao gồm chủ doanh nghiệp tư nhân, thành viên hợp danh, Chủ tịch Hội đồng thành viên, thành viên Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty, Chủ tịch Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng quản trị, Giám đốc/Tổng giám đốc và cá nhân giữ chức danh quản lý khác theo quy định tại Điều lệ công ty.
Do đó, trường hợp công ty vay tiền của Giám đốc điều hành, kiểm soát công ty với mức vay ít nhất 10% vốn góp của chủ sở hữu được xác định là có quan hệ liên kết và giao dịch vay tiền giữa công ty với Giám đốc là giao dịch liên kết.
Như vậy, việc mượn tiền Giám đốc được coi là giao dịch liên kết khi thỏa mãn đồng thời 02 điều kiện:
- Giám đốc là người thực hiện điều hành, kiểm soát doanh nghiệp;
- Vay Giám đốc ít nhất 10% vốn góp của chủ sở hữu.
Nếu không đáp ứng các điều kiện này thì giao dịch vay tiền giữa công ty với Giám đốc không được xác định là giao dịch liên kết.
Trong năm tài chính nếu doanh nghiệp có phát sinh giao dịch liên kết thì có nghĩa kê khai, xác định giá của giao dịch liên kết.
Người nộp thuế thực hiện kê khai thông tin về quan hệ liên kết và giao dịch liên kết theo Phụ lục I, Phụ lục II, Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định 132/2020/NĐ-CP và nộp cùng Tờ khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp.
Vay ngân hàng có phải là giao dịch liên kết không?
Các giao dịch vay phát sinh giữa doanh nghiệp và ngân hàng được xác định là giao dịch liên kết khi khoản vốn vay (bao gồm ngắn hạn, trung và dài hạn) lớn hơn 25% vốn góp của chủ sở hữu của công ty và chiếm trên 50% tổng giá trị các khoản nợ trung và dài hạn của công ty.
Điểm d khoản 2 Điều 5 Nghị định 132/2020/NĐ-CP quy định:
[…]
d) Một doanh nghiệp bảo lãnh hoặc cho một doanh nghiệp khác vay vốn dưới bất kỳ hình thức nào (bao gồm cả các khoản vay từ bên thứ ba được đảm bảo từ nguồn tài chính của bên liên kết và các giao dịch tài chính có bản chất tương tự) với điều kiện khoản vốn vay ít nhất bằng 25% vốn góp của chủ sở hữu của doanh nghiệp đi vay và chiếm trên 50% tổng giá trị các khoản nợ trung và dài hạn của doanh nghiệp đi vay;
[…]
Căn cứ quy định nêu trên trường hợp công ty có vay vốn ngân hàng với khoản vốn vay lớn hơn 25% vốn góp của chủ sở hữu của công ty và chiếm trên 50% tổng giá trị các khoản nợ trung và dài hạn của công ty thì giữa công ty và ngân hàng được xác định là có quan hệ liên kết.
Theo đó, giao dịch vay phát sinh giữa doanh nghiệp và ngân hàng được xác định là giao dịch liên kết khi đáp ứng yêu cầu:
- Khoản vốn vay (bao gồm cả vay ngắn hạn, trung hạn, dài hạn) lớn hơn 25% vốn góp của chủ sở hữu;
- Chiếm trên 50% tổng giá trị các khoản nợ trung và dài hạn (bao gồm khoản vay trung và dài hạn, khoản nợ nhà cung cấp trung và dài hạn, nợ khác trung và dài hạn).
Nguồn: Sưu tầm Internet
Podcast tình huống kế toán mới nhất
Nội dung này quy định tại Nghị định 232/2025/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 24/2012/NĐ-CP về quản lý hoạt động kinh doanh vàng. Khoản 7 Điều 1 Nghị định 232/2025/NĐ-CP đã bổ sung Điều 11a sau Điều 11 Nghị định 24/2012/NĐ-CP về điều kiện cấp Giấy phép sản xuất vàng miếng Theo đó, doanh nghiệp được Ngân hàng Nhà nước xem xét cấp Giấy phép sản xuất vàng miếng khi đáp ứng đủ 04 điều kiện sau: (1) Có Giấy phép kinh doanh mua, bán vàng miếng;
Nghị định 232/2025/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 24/2012/NĐ-CP về quản lý hoạt động kinh doanh vàng được ban hành ngày 26/8/2025. Theo đó, Nghị định số 232/2025/NĐ-CP (hiệu lực từ ngày 10/10/2025) sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 24/2012/NĐ-CP về quản lý hoạt động kinh doanh vàng. Cụ thể: - Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 1 Nghị định 24/2012/NĐ-CP về phạm vi điều chỉnh như sau:
Theo khoản 1 Điều 30 Luật Bảo vệ dữ liệu cá nhân 2025, số 91/2025/QH15: “Dữ liệu cá nhân trong môi trường dữ liệu lớn, trí tuệ nhân tạo, chuỗi khối, vũ trụ ảo và điện toán đám mây phải được xử lý đúng mục đích và giới hạn trong phạm vi cần thiết, bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của chủ thể dữ liệu cá nhân.” Bên cạnh đó, doanh nghiệp không được thu thập hoặc xử lý vượt quá mục đích đã công bố hoặc thỏa thuận với người dùng.
Bảo hiểm y tế trái tuyến là gì? Theo quy định của pháp luật, cụ thể là Luật bảo hiểm y tế 2008 được sửa đổi, bổ sung bởi Luật sửa đổi, bổ sung Luật Bảo hiểm y tế 2024 có hiệu lực ngày 01/7/2025 và các quy định khác có liên quan thì hiện nay chưa có quy định thế nào là BHYT trái tuyến hay khám BHYT trái tuyến. Tuy nhiên, Điều 26 Luật Bảo hiểm y tế 2008 sửa đổi bổ sung 2024 lại quy định người tham gia BHYT bắt buộc hoặc mua BHYT tự nguyện đều phải đăng ký khám bệnh, chữa bệnh BHYT ban đầu tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh cấp ban đầu hoặc cấp cơ bản.
Để tuyển dụng hoặc tìm việc hiệu quả . Vui lòng ĐĂNG KÝ TÀI KHOẢN hoặc ĐĂNG KÝ TƯ VẤN để được hỗ trợ ngay !