Ngày đăng tin : 16/03/2024
Chia sẻ thông tin hữu ích
1. Các hình thức khuyến mại áp dụng hạn mức giảm giá tối đa
Các hình thức khuyến mại được quy định tại Điều 92 Luật Thương mại 36/2005/QH11 bao gồm các hình thức sau:
Đưa các sản phẩm hàng hóa mẫu, cung cấp các dịch vụ mẫu để khách hàng trải nghiệm;
Tặng các sản phẩm hàng hóa cho khách hàng, cung cấp dịch vụ miễn phí;
Bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ giá thấp hơn giá trước đó trong thời gian khuyến mại đã đăng ký hoặc thông báo;
Bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ kèm theo các dạng phiếu mua hàng, phiếu sử dụng dịch vụ;
Bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ kèm theo các loại phiếu dự thi cho khách hàng để trao thưởng;
Bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ kèm theo việc tham gia các chương trình may rủi mà việc tham gia này gắn liền với việc mua hàng hóa, dịch vụ và việc trúng thưởng dựa vào sự may mắn của khách hàng tham gia;
Tổ chức các sự kiện, chương trình khách hàng thường xuyên, tặng các giải thưởng cho khách hàng theo thẻ khách hàng, phiếu ghi nhận mua hàng hoá, sử dụng dịch vụ hoặc các hình thức khác;
Tổ chức cho khách hàng tham gia các chương trình nghệ thuật, giải trí, văn hóa các sự kiện khác;
Các hình thức khuyến mại khác.
2. Mức giảm giá tối đa với hàng hóa khuyến mại
Hiện nay, pháp luật có quy định cụ thể về mức giảm giá tối đa với giá trị hàng hóa dùng để khuyến mại và hàng hóa được khuyến mại.
2.1. Mức giảm giá tối đa đối với hàng hóa được khuyến mại
Điều 7 Nghị định 81/2018/NĐ-CP quy định về mức giảm giá tối đa đối với hàng hóa được khuyến mại như sau:
- Mức giảm giá tối đa không được vượt quá 50% giá của hàng hóa, dịch vụ ngay trước thời gian thực hiện chương trình khuyến mại trừ hình thức giảm giá bằng cách tổ chức các chương trình văn hóa, nghệ thuật, giải trí và các sự kiện khác vì mục đích khuyến mại cho khách hàng tham gia; tặng hàng hóa không thu tiền, không kèm mua hàng hóa…
- Đối với các chương trình khuyến mại tập trung thì áp dụng mức giảm giá tối đa là 100%. Mức giảm giá 100% cũng áp dụng đối với các chương trình khuyến mại do Thủ tướng Chính phủ quyết định.
- Không áp dụng quy định về mức giảm giá tối đa khi thuộc các trường hợp khuyến mại sau:
Hàng hóa, dịch vụ thực hiện chính sách bình ổn giá của Nhà nước;
Hàng thực phẩm tươi sống;
Hàng hóa, dịch vụ của các doanh nghiệp bị phá sản, doanh nghiệp giải thể, hoặc thay đổi địa điểm sản xuất, kinh doanh, thay đổi ngành nghề sản xuất, kinh doanh.
2.2. Mức giảm giá tối đa đối với hàng hóa dùng để khuyến mại
Điều 6 Nghị định 81/2018/NĐ-CP quy định về mức giảm giá tối đa đối với hàng hóa dùng để khuyến mại như sau:
- Giá trị dùng để khuyến mại cho một hàng hóa, dịch vụ không vượt quá 50% giá của hàng hóa, dịch vụ được khuyến mại đó trước thời gian khuyến mại;
- Tổng giá trị của các hàng hóa, dịch vụ trong chương trình khuyến mại không vượt quá 50% tổng giá trị của hàng hóa, dịch vụ được khuyến mại;
- Giá trị hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại rơi vào một trong các trường hợp sau đây:
Thương nhân thực hiện khuyến mại không trực tiếp sản xuất, nhập khẩu hàng hóa, cung cấp dịch vụ dùng để khuyến mại thì giá trị hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại tính bằng giá thương nhân thực hiện khuyến mại mua hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại hoặc giá thị trường của hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại;
Hàng hóa, dịch vụ của thương nhân trực tiếp sản xuất, nhập khẩu hoặc cung cấp dịch vụ được tính bằng giá hoặc giá nhập khẩu của hàng hóa, dịch vụ đó.
- Đối với các chương trình khuyến mại tập trung, áp dụng mức giảm tối đa là 100%. Hạn mức 100% cũng được áp dụng đối với các khuyến mại trong khuôn khổ do Thủ tướng Chính phủ quyết định.
3. Một số lưu ý khi khuyến mại hàng hóa
Khi thực hiện khuyến mại trên thị trường, thương nhân cần lưu ý một số vấn đề sau:
- Hàng hóa, dịch vụ được khuyến mại phải là hàng hóa, dịch vụ được kinh doanh hợp pháp và không thuộc trường hợp pháp luật không cho phép quảng cáo;
- Hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại phải là hàng hóa, dịch vụ được kinh doanh hợp pháp và không thuộc trường hợp pháp luật không cho phép dùng để quảng cáo;
- Thương nhân phải tuân thủ quy định về mức giảm giá với hàng hóa khuyến mại, mức giảm giá tối đa đối với hàng hóa, dịch vụ được khuyến mại;
- Thương nhân khuyến mại sản phẩm, dịch vụ không được thực hiện các hành vi bị cấm trong hoạt động khuyến mại;
- Trường hợp nếu thương nhân có hành vi vi phạm trong hoạt động khuyến mại sẽ bị phạt tiền từ 05 - 30 triệu đồng đối với mỗi hành vi vi phạm và hình phạt bổ sung là tịch thu tang vật theo quy định tại điểm a khoản 24 Điều 3 Nghị định 17/2022/NĐ-CP.
Đồng thời, thương nhân cũng phải thực hiện biện pháp khắc phục hậu quả là buộc tiêu hủy tang vật và nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm.
Nguồn: Sưu tầm Internet
Podcast tình huống kế toán mới nhất
1. Freelance là gì? Rất khó để có thể định nghĩa một cách chính xác công việc Freelance là gì. Bởi có rất nhiều những công việc khác nhau có thể được làm dưới hình thức Freelance. Chỉ cần người làm việc không bắt buộc phải đến tận nơi để làm việc, làm việc vào giờ hành chính linh động thời gian thì đều có thể được xem là làm công việc Freelance. Công việc Freelancer có thể hiểu là làm công việc một cách tự do, không bị ràng buộc về thời gian địa điểm, môi trường làm việc. Người làm công việc Freelance được gọi là Freelancer. Bản chất của công việc Freelance là nhận tiền của khách hàng để thực hiện các nhiệm vụ, dự án cho khách hàng trong một khoảng thời gian nhất định và Freelancer không phải chịu ràng buộc, quản lý và giám sát của khách hàng. Các Freelancer cũng được phép làm việc đồng thời cho nhiều khách hàng khác nhau cùng một lúc. Lúc này, Freelance cần lưu ý trong việc sắp xếp thời gian làm việc hợp lý để đáp ứng được các yêu cầu của khách hàng đặt ra. 2. Làm Freelance có phải đóng thuế TNCN không? Theo Điều 2 Luật Thuế thu nhập cá nhân số 04/2007/QH12, các đối tượng nộp thuế thu nhập cá nhân bao gồm:
1. Giấy chứng nhận đăng ký thuế là gì? Gồm những nội dung gì? Giấy chứng nhận đăng ký thuế là một giấy chứng nhận do Cơ quan Thuế cấp cho những người nộp thuế đã hoàn thành hồ sơ, thủ tục đăng ký thuế. Giấy chứng nhận đăng ký thuế được xem là giấy chứng nhận mã số thuế hoặc giấy chứng nhận đăng ký mã số thuế. Theo quy định tại Điều 34 Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14, nội dung của giấy chứng nhận đăng ký thuế bao gồm những thông tin sau: Tên của người nộp thuế; Mã số thuế; Số, ngày, tháng, năm giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh/giấy phép thành lập và hoạt động/ giấy chứng nhận đăng ký đầu tư của tổ chức, cá nhân kinh doanh; số, ngày, tháng, năm của quyết định thành lập của tổ chức không thuộc đối tượng đăng ký kinh doanh; thông tin chứng minh nhân dân, căn cước công dân hoặc hộ chiếu của cá nhân không thuộc đối tượng đăng ký kinh doanh; Cơ quan thuế quản lý trực tiếp.
1. Thế nào là thu nhập vãng lai? Hiện nay, pháp luật về thuế thu nhập cá nhân (TNCN) cũng như các văn bản pháp luật liên quan khác không quy định hay định nghĩa về thu nhập vãng lai. Tuy nhiên, từ thực tiễn có thể hiểu rằng thu nhập vãng lai là khoản thu nhập từ tiền lương hoặc tiền công, được nhận từ những nguồn thu không thông qua hợp đồng lao động và không có tính thường xuyên. 2. Thu nhập vãng lai dưới 2 triệu bị khấu trừ thuế TNCN không? 2.1 Thu nhập vãng lai dưới 2 triệu đồng có phải nộp thuế TNCN? Căn cứ theo quy định tại điểm i khoản 1 Điều 25 Thông tư 111/2013/TT-BTC quy định về khấu trừ thuế như sau:
1. Lợi nhuận trước thuế là gì? Công thức tính lợi nhuận trước thuế 1.1 Khái niệm Lợi nhuận trước thuế còn được gọi là lợi nhuận kế toán trước thuế, tên tiếng anh là Earning Before Tax (EBT). Lợi nhuận kế toán trước thuế bao gồm tất cả các khoản lợi nhuận thu về từ hoạt động sản xuất kinh doanh, lợi nhuận tài chính, lợi nhuận phát sinh khác. Hay còn được hiểu là khoản lợi nhuận mà doanh nghiệp đã tạo ra trong kỳ. 1.2 Cách tính Lợi nhuận trước thuế được tính bằng tổng doanh thu trừ đi tổng chi phí. Công thức tính lợi nhuận trước thuế như sau:
Để tuyển dụng hoặc tìm việc hiệu quả . Vui lòng ĐĂNG KÝ TÀI KHOẢN hoặc ĐĂNG KÝ TƯ VẤN để được hỗ trợ ngay !