Ngày đăng tin : 29/01/2023
Chia sẻ thông tin hữu ích
1. Mức hỗ trợ người lao động bị mất việc, giảm giờ làm
Căn cứ Nghị quyết 06/NQ-ĐCT, tùy từng trường hợp cụ thể mà mỗi người lao động sẽ được nhận các mức trợ cấp khác nhau. Cụ thể:
- Trường hợp bị giảm giờ làm việc, ngừng việc:
Người lao động là đoàn viên công đoàn: Được hỗ trợ 01 lần = 01 triệu đồng/người.
Người lao động không là đoàn viên công đoàn: Được hỗ trợ 01 lần = 700.000 đồng/người.
Người lao động không là đoàn viên công đoàn nhưng là lao động nữ từ đủ 35 tuổi trở lên, lao động nữ đang mang thai, người đang nuôi con đẻ hoặc con nuôi hoặc chăm sóc thay thế trẻ em chưa đủ 6 tuổi: Được hỗ trợ 01 lần = 01 triệu đồng/người.
- Trường hợp bị tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động, nghỉ việc không hưởng lương:
Người lao động là đoàn viên công đoàn: Được hỗ trợ 01 lần = 02 triệu đồng/người.
Người lao động không là đoàn viên công đoàn: Được hỗ trợ 01 lần = 1,4 triệu đồng/người.
Người lao động không là đoàn viên công đoàn nhưng là lao động nữ từ đủ 35 tuổi trở lên, lao động nữ đang mang thai, người đang nuôi con đẻ hoặc con nuôi hoặc chăm sóc thay thế trẻ em chưa đủ 6 tuổi: Được hỗ trợ 01 lần = 02 triệu đồng/người.
- Trường hợp bị chấm dứt hợp đồng lao động nhưng không đủ điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp:
Người lao động là đoàn viên công đoàn: Được hỗ trợ 01 lần = 03 triệu đồng/người.
Người lao động không là đoàn viên công đoàn: Được hỗ trợ 01 lần = 2,1 triệu đồng/người.
Người lao động không là đoàn viên công đoàn nhưng là lao động nữ từ đủ 35 tuổi trở lên, lao động nữ đang mang thai, người đang nuôi con đẻ hoặc con nuôi hoặc chăm sóc thay thế trẻ em chưa đủ 6 tuổi: Được hỗ trợ 01 lần = 03 triệu đồng/người.
Số tiền nói trên sẽ được trả bằng tiền mặt cho người lao động hoặc trả qua hình thức chuyển khoản.
2. Ai được nhận tiền hỗ trợ theo Nghị quyết 06/NQ-ĐCT?
Những người lao động đáp ứng đủ các điều kiện sau đây sẽ được hưởng chính sách hỗ trợ người lao động bị mất việc, giảm giờ làm:
- Người nhận trợ cấp do bị giảm giờ làm việc, ngừng việc:
(1) Người làm việc theo chế độ hợp đồng lao động.
(2) Bị giảm thời gian làm việc hàng ngày, giảm số ngày làm việc trong tuần/tháng (không tính trường hợp giảm giờ làm thêm) hoặc bị ngừng việc từ 14 ngày trở lên từ ngày 01/10/2022 đến hết 31/3/2023.
(3) Từ 01/10/2022 đến hết 31/3/2023: Thu nhập của tháng bất kỳ ≤ Lương tối thiểu vùng.
- Người nhận trợ cấp do bị tạm hoãn hợp đồng, nghỉ việc không hưởng lương:
(1) Người lao động có thời gian tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động, nghỉ việc không hưởng lương trong thời hạn của hợp đồng lao động từ 30 ngày liên tục trở lên (trừ trường hợp vì lý do cá nhân) từ 01/10/2022 đến hết 31/3/2023.
(2) Thời điểm bắt đầu tạm hoãn hợp đồng lao động, nghỉ việc không hưởng lương từ 01/10/2022 đến hết 31/3/2023.
- Người nhận trợ cấp do bị chấm dứt hợp đồng nhưng không đủ điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp:
(1) Người lao động bị chấm dứt hợp đồng lao động trong thời gian từ 01/10/2022 đến hết 31/3/2023.
Không bao gồm:
Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật.
Người lao động bị xử lý kỷ luật sa thải.
Trường hợp thỏa thuận nội dung thử việc ghi trong hợp đồng lao động mà thử việc không đạt yêu cầu hoặc một bên hủy bỏ thỏa thuận thử việc.
Người lao động hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hàng tháng.
(2) Không đủ điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp.
3. Thủ tục nhận tiền hỗ trợ do mất việc, bị giảm giờ làm
Căn cứ Quyết định số 6696/QĐ-TLĐ ngày 16/01/2023, thủ tục nhận tiền hỗ trợ được hướng dẫn như sau:
* Trường hợp nhận trợ cấp do bị giảm giờ làm việc, ngừng việc hoặc bị tạm hoãn hợp đồng, nghỉ việc không hưởng lương:
Người lao động không cần làm thủ tục nhận hỗ trợ. Công đoàn cơ sở chủ động rà roát, tổng hợp danh sách người lao động đủ điều kiện hưởng để gửi công đoàn cấp trên.
Hạn cuối nộp hồ sơ: 31/01/2023.
Thời gian nhận tiền: Người lao động được chi trả tiền trợ cấp trong 15 ngày làm việc tính từ ngày công đoàn cấp trên nhận được đủ hồ sơ.
* Trường hợp nhận trợ cấp do bị chấm dứt hợp đồng nhưng không đủ điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp:
Người lao động có nhu cầu hưởng trợ cấp tự gửi hồ sơ đến công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở hoặc công đoàn cấp tình nơi cư trú hoặc nơi chấm dứt hợp đồng.
Hồ sơ gồm:
Đơn đề nghị hỗ trợ (Mẫu số 05).
Bản sao giấy tờ chứng minh chấm dứt hợp đồng: Hợp đồng hết hạn, quyết định thôi việc, thông báo hoặc thỏa thuận chấm dứt hợp đồng.
Bản sao sổ bảo hiểm hoặc xác nhận của cơ quan bảo hiểm về việc đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc và bảo hiểm thất nghiệp.
Bản sao các vản bản, phương án, quyết định sắp xếp việc làm, sản xuất kinh doanh của người sử dụng lao động dẫn đến chấm dứt hợp đồng.
Giấy tờ chứng minh đang mang thai, người đang nuôi con đẻ hoặc con nuôi hoặc chăm sóc thay thế trẻ em chưa đủ 6 tuổi.
Hạn nộp hồ sơ: Đến hết 31/3/2023.
Thời gian nhận tiền: Trong 12 ngày làm việc kể từ ngày người lao động nộp đủ hồ sơ.
Nguồn: Sưu tầm Internet
Podcast tình huống kế toán mới nhất
1. Tên, địa chỉ, mã số thuế, số định danh cá nhân của người mua - Trường hợp người mua là cơ sở kinh doanh có mã số thuế thì tên, địa chỉ, mã số thuế của người mua thể hiện trên hóa đơn phải ghi theo đúng tại giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh, giấy chứng nhận đăng ký thuế, thông báo mã số thuế, giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã.
Hộ kinh doanh không sử dụng hóa đơn khởi tạo từ máy tính tiền bị phạt thế nào? Theo quy định tại khoản 8 Điều 1 Nghị định 70/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ 01/6/2025 (sửa đổi, bổ sung Điều 11 Nghị định 123/2020/NĐ-CP), hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh bắt buộc phải sử dụng hóa đơn điện tử khởi tạo từ máy tính tiền kết nối chuyển dữ liệu điện tử với cơ quan thuế trong các trường hợp: Có mức doanh thu hằng năm từ 01 tỷ đồng trở lên; Có sử dụng máy tính tiền (theo khoản 2 Điều 90 Luật Quản lý thuế);
1. Quy định thời gian làm thêm giờ trong năm Theo điểm c khoản 2, khoản 3 Điều 107 Bộ luật Lao động năm 2019 “Điều 107. Làm thêm giờ 1. Thời gian làm thêm giờ là khoảng thời gian làm việc ngoài thời giờ làm việc bình thường theo quy định của pháp luật, thỏa ước lao động tập thể hoặc nội quy lao động. 2. Người sử dụng lao động được sử dụng người lao động làm thêm giờ khi đáp ứng đầy đủ các yêu cầu sau đây:
1. Quy định về sử dụng lao động là người cao tuổi Căn cứ Điều 148, 149 Bộ Luật lao động 2019 quy định về sử dụng NLĐ cao tuổi như sau: “Điều 148. Người lao động cao tuổi 1. Người lao động cao tuổi là người tiếp tục lao động sau độ tuổi theo quy định tại khoản 2 Điều 169 của Bộ luật này. 2. Người lao động cao tuổi có quyền thỏa thuận với người sử dụng lao động về việc rút ngắn thời giờ làm việc hằng ngày hoặc áp dụng chế độ làm việc không trọn thời gian. 3. Nhà nước khuyến khích sử dụng người lao động cao tuổi làm việc phù hợp với sức khỏe để bảo đảm quyền lao động và sử dụng hiệu quả nguồn nhân lực.”
Để tuyển dụng hoặc tìm việc hiệu quả . Vui lòng ĐĂNG KÝ TÀI KHOẢN hoặc ĐĂNG KÝ TƯ VẤN để được hỗ trợ ngay !