Ngày đăng tin : 09/01/2023
Chia sẻ thông tin hữu ích
1. Lương tháng 13 cũng là một khoản thưởng Tết?
Hiện nay Bộ luật Lao động năm 2019 không có quy định nào đề cập đến cụm từ “lương tháng 13”. Do đó, để biết chính xác lương tháng 13 có phải thưởng Tết hay không cần căn cứ vào quy định về tiền lương và thưởng tại Chương VI Bộ luật Lao động năm 2019.
Điều 90 Bộ luật Lao động quy định, tiền lương là số tiền mà doanh nghiệp trả cho người lao động theo thỏa thuận để thực hiện công việc.
Trong khi đó, thưởng Tết là số tiền hoặc tài sản hoặc bằng các hình thức khác mà người sử dụng lao động thưởng cho người lao động căn cứ vào kết quả sản xuất, kinh doanh, mức độ hoàn thành công việc của người lao động (theo khoản 1 Điều 104 Bộ luật Lao động).
Có thể thấy, các quy định này cũng không thể hiện rõ lương tháng 13 có phải là tiền thưởng hay không. Do đó, không thể coi lương tháng 13 là tiền thưởng Tết. Việc có hay không có lương tháng 13 là phụ thuộc vào quy chế riêng của từng doanh nghiệp.
2. Có bắt buộc phải trả lương tháng 13 không?
Lương tháng 13 là khoản tiền được trả theo thỏa thuận giữa người lao động và người sử dụng lao động sau cả năm cống hiến cho doanh nghiệp.
Pháp luật không có quy định cụ thể các vấn đề liên quan đến lương tháng 13 nhưng nếu đã có thỏa thuận về lương tháng 13 trong hợp đồng lao động hoặc ghi nhận trong thỏa ước lao động tập thể thì doanh nghiệp bắt buộc phải chi trả lương tháng 13 cho nhân viên.
Trường hợp doanh nghiệp không trả lương tháng 13 đúng như thỏa thuận, người lao động có thể thực hiện theo một trong cách cách sau để đòi lại quyền lợi:
Cách 1: Khiếu nại đến cơ quan, tổ chức có thẩm quyền.
Khiếu nại lần 1 đến người sử dụng lao động.
Khiếu nại lần 2 đến Chánh Thanh tra Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính.
Lưu ý: Theo Nghị định 24/2018/NĐ-CP, người lao động chỉ khiếu nại đến Chánh Thanh tra Sở Lao động - Thương binh và Xã hội sau khi đã khiếu nại tới người sử dụng lao động mà không được giải quyết hoặc không đồng ý với việc giải quyết khiếu nại của họ.
Cách 2: Tố cáo đến Chánh Thanh tra Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.
Việc từ chối chi trả lương tháng 13 khi đã có thỏa thuận là hành vi xâm phạm nghiêm trọng đến quyền lợi của người lao động.
Theo Điều 37 Nghị định 24 năm 2018, người lao động có thể gửi đơn tố cáo hoặc tố cáo trực tiếp với Chánh Thanh tra Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính.
Để được xem xét giải quyết cũng như chứng minh doanh nghiệp vi phạm, người lao động cần gửi các bằng chứng kèm theo đơn tố cáo.
Cách 3: Gửi đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đến Hòa giải viên lao động.
Theo Điều 188 Bộ luật Lao động 2019, với các tranh chấp lao động cá nhân về lương tháng 13 thì phải giải quyết thông qua thủ tục hòa giải của hòa giải viên lao động trước khi yêu cầu Hội đồng trọng tài lao động hoặc Tòa án giải quyết.
Do đó, người lao động cần làm đơn gửi đến Sở Lao động - Thương binh và Xã hội hoặc Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội để các cơ quan này cử hòa giải viên lao động tiếp nhận và giải quyết tranh chấp.
3. Lương tháng 13 bắt nguồn khi nào?
Theo các chuyên gia kinh tế, lương tháng 13 thực chất là một trong những chính sách bảo vệ quyền lợi cho người lao động trong giai đoạn trước đây, khi Việt Nam mới gia nhập nền kinh tế thị trường và còn nhiều bất cập.
Giai đoạn này rơi vào trước năm 2000, theo đó, thay vì người lao động được hưởng lương trọn vẹn theo tháng thì doanh nghiệp sẽ tự trích ra một khoản làm quỹ dự phòng phòng khi người lao động ốm đau, bệnh tật…
Sau 12 tháng làm việc, nếu người lao động không xảy ra sự cố gì thì doanh nghiệp sẽ trả lại khoản tiền này cho người lao động và gọi nôm na là lương tháng 13. Điều này đồng nghĩa với việc, lương tháng 13 không phải là tiền thưởng.
Theo thời gian, khi chính sách tiền lương đã rõ ràng hơn, các doanh nghiệp đều thống nhất trả đủ lương hàng tháng cho người lao động, không giữ lại bất cứ khoản nào, do đó, lương tháng 13 theo cách trên cũng không còn nữa.
Lúc này, lương tháng 13 được các doanh nghiệp dùng để gọi tên khoản tiền tăng thêm cho người lao động. Và như đã đề cập, khoản tiền này có thể có hoặc không trong dịp cuối năm.
Nguồn: Sưu tầm Internet
Podcast tình huống kế toán mới nhất
1. 4 lưu ý hợp đồng thuê nhà kinh doanh cần nhớ (1) Về điều kiện đối với các chủ thể tham gia hợp đồng: Căn cứ Bộ luật Dân sự số 91/2015/QH13 và Điều 161 Luật Nhà ở số 27/2023/QH15 (có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2025), chủ thể tham gia hợp đồng thuê nhà là bên cho thuê và bên thuê. - Đối với cá nhân: Là người từ đủ 18 tuổi trở lên và có đủ năng lực hành vi dân sự. Người chưa thành niên từ đủ 15 tuổi - dưới 18 tuổi có đủ năng lực hành vi dân sự cũng có thể xác lập và thực hiện hợp đồng thuê nhà nếu được người đại diện pháp luật của mình đồng ý. - Đối với pháp nhân và hộ gia đình: Hợp đồng phải được xác lập và thực hiện thông qua người đại diện hợp pháp.
1. Hợp đồng dịch vụ có phải đóng BHXH không? Khi các bên ký kết hợp đồng dịch vụ thì không phát sinh quan hệ lao động và không phải là đối tượng đóng bảo hiểm xã hội. Vì vậy, hợp đồng dịch vụ không đóng BHXH (bảo hiểm xã hội). Bởi căn cứ theo Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội số 58/2014/QH13, đối tượng áp dụng của Luật này gồm có: - Người làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn, không xác định thời hạn, theo mùa vụ hoặc theo một công việc cụ thể từ đủ 03 - dưới 12 tháng (bao gồm cả hợp đồng lao động giữa người sử dụng lao động với người đại diện hợp pháp của người dưới 15 tuổi theo quy định). - Người làm việc theo hợp đồng lao động từ đủ 01 - dưới 03 tháng.
1. Hợp đồng 2 tháng là loại hợp đồng gì? Hợp đồng 02 tháng (hay hợp đồng lao động có thời hạn 02 tháng) là loại hơp đồng được giao kết giữa người sử dụng lao động và người lao động. Theo đó, người lao động sẽ làm việc cho người sử dụng lao động trong thời hạn 02 tháng. Căn cứ khoản 1 Điều 20 Bộ luật Lao động 45/2019/QH14 thì hợp đồng lao động hiện nay chỉ bao gồm hai loại là hợp đồng lao động không xác định thời hạn và hợp đồng lao động xác định thời hạn. Trong đó: Loại hợp đồng lao động xác định thời hạn được hiểu là khi mà hai bên có xác định thời hạn hay thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng là trong thời gian không quá 36 tháng (03 năm) từ thời điểm hợp đồng có hiệu lực. Hợp đồng không xác định thời hạn là loại hợp đồng mà các bên không xác định thời hạn, thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng. Như vậy, căn cứ quy định trên, hợp đồng 02 tháng là loại hợp đồng lao động xác định thời hạn.
1. Ai phải đăng ký thuế TNCN? Theo quy định hiện nay, cá nhân có thu nhập thuộc diện phải chịu thuế TNCN (thuế thu nhập cá nhân) ngoại trừ các cá nhân kinh doanh là đối tượng phải thực hiện đăng ký thuế. Trong trường hợp cá nhân được chi trả thu nhập thì đơn vị chi trả thu nhập cho cá nhân đó có trách nhiệm phải đăng ký thuế thay cho cá nhân. Bởi theo quy định tại khoản 1 Điều 4 Thông tư 105/2020/TT-BTC thì đối tượng đăng ký thuế gồm có: - Người nộp thuế thuộc đối tượng phải thực hiện việc đăng ký thuế thông qua cơ chế một cửa liên thông; và - Người nộp thuế thuộc đối tượng phải thực hiện việc đăng ký thuế trực tiếp tại cơ quan thuế.
Để tuyển dụng hoặc tìm việc hiệu quả . Vui lòng ĐĂNG KÝ TÀI KHOẢN hoặc ĐĂNG KÝ TƯ VẤN để được hỗ trợ ngay !