Ngày đăng tin : 28/12/2021
Chia sẻ thông tin hữu ích
1. Người nước ngoài sinh con có được hưởng chế độ thai sản?
Căn cứ khoản 1 Điều 7 Nghị định 143/2018/NĐ-CP, người lao động nước ngoài tham gia bảo hiểm xã hội (BHXH) bắt buộc tại Việt Nam cũng được hưởng chế độ thai sản khi sinh con nếu đáp ứng các điều kiện tại Điều 31 Luật BHXH năm 2014:
* Trường hợp thông thường:
- Phải đóng BHXH từ đủ 06 tháng trở lên trong 12 tháng trước khi sinh con.
* Trường hợp phải nghỉ việc dưỡng thai theo chỉ định của bác sĩ:
Đáp ứng đồng thời 03 điều kiện:
1 - Đã đóng BHXH từ đủ 12 tháng trở lên.
2 - Khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền.
3 - Đóng BHXH từ đủ 03 tháng trở lên trong 12 tháng trước khi sinh con.
Người lao động đủ điều kiện theo một trong hai trường hợp trên mà nghỉ việc trước thời điểm sinh con thì vẫn được hưởng thai sản theo quy định.
Lưu ý: Người lao động nước ngoài có giấy phép lao động/chứng chỉ hành nghề/giấy phép hành nghề do Việt Nam cấp và ký hợp đồng lao động từ đủ 01 năm trở lên mới thuộc đối tượng tham gia BHXH bắt buộc để tính hưởng chế độ thai sản khi đủ điều kiện.
2. Mức hưởng chế độ thai sản của người nước ngoài là bao nhiêu?
Theo điểm c khoản 2 Điều 7 Nghị định 143/2018/NĐ-CP, người lao động nước ngoài là nữ mà đủ điều kiện hưởng chế độ thai sản thì khi sinh con sẽ được nghỉ việc hưởng thai sản trước và sau sinh là 06 tháng. Trường hợp sinh đôi trở lên thì từ con thứ hai trở đi còn được nghỉ thêm 01 tháng/con.
Khi nghỉ hưởng chế độ thai sản, lao động nước ngoài sẽ được hưởng các quyền lợi sau:
* Trợ cấp 01 lần khi sinh con:
Mức hưởng/con = 2 x Mức lương cơ sở = 2 x 1,49 triệu đồng = 2,98 triệu đồng
Căn cứ: Điểm a khoản 3 Điều 7 Nghị định 143/2018.
* Trợ cấp thai sản:
Mức hưởng | = | 6 tháng | x | 100% | Mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH của 06 tháng trước khi nghỉ hưởng thai sản |
Căn cứ: Điểm b khoản 3 Điều 7 Nghị định 143/2018.
* Trợ cấp dưỡng sức, phục hồi sức khỏe:
Sau khi trở lại làm việc, trong vòng 30 ngày đầu mà sức khỏe chưa hồi phục, người lao động nước ngoài còn có cơ hội được nghỉ hưởng chế độ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau thai sản từ 05 - 10 ngày.
Mức trợ cấp dưỡng sức, phục hồi sức khỏe = 30% x Lương cơ sở x Số ngày nghỉ
3. Thủ tục hưởng chế độ thai sản với người nước ngoài như thế nào?
Căn cứ khoản 1 Điều 15 Nghị định 143/2018/NĐ-CP, thủ tục giải quyết chế độ BHXH của người lao động nước ngoài sẽ được thực hiện như đối với người lao động Việt Nam.
Theo đó, việc làm thủ tục hưởng chế độ thai sản của lao động nước ngoài sẽ được thực hiện theo hướng dẫn tại Quyết định 222/QĐ-BHXH năm 2021 như sau:
Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ.
* Trường hợp thông thường:
Chuẩn bị bản sao giấy khai sinh/trích lục khai sinh/bản sao giấy chứng sinh.
* Trường hợp nghỉ việc dưỡng thai khi mang thai:
- Bản sao giấy khai sinh/trích lục khai sinh/bản sao giấy chứng sinh
- Có thêm một trong các giấy tờ sau:
+ Điều trị nội trú: Bản sao giấy ra viện/Tóm tắt hồ sơ bệnh án thể hiện việc nghỉ dưỡng thai.
+ Điều trị ngoại trú: Giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng BHXH thể hiện việc nghỉ dưỡng thai.
+ Phải giám định y khoa: Biên bản giám định y khoa.
Bước 2: Nộp hồ sơ.
* Đang đóng BHXH: Nộp hồ sơ cho doanh nghiệp.
Thời hạn nộp: Không quá 45 ngày kể từ ngày trở lại làm việc.
Trong 10 ngày: Người sử dụng lao động hoàn thiện hồ sơ và nộp cho cơ quan BHXH.
* Đã nghỉ việc: Nộp trực tiếp hồ sơ cho cơ quan BHXH và xuất trình sổ BHXH nơi cư trú.
Bước 3: Nhận tiền thai sản.
- Thời hạn giải quyết:
+ Tối đa 06 ngày làm việc: Từ ngày nhận đủ hồ sơ của doanh nghiệp.
+ Tối đa 03 ngày làm việc: Từ ngày nhận đủ hồ sơ của người lao động.
Podcast tình huống kế toán mới nhất
1. 4 lưu ý hợp đồng thuê nhà kinh doanh cần nhớ (1) Về điều kiện đối với các chủ thể tham gia hợp đồng: Căn cứ Bộ luật Dân sự số 91/2015/QH13 và Điều 161 Luật Nhà ở số 27/2023/QH15 (có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2025), chủ thể tham gia hợp đồng thuê nhà là bên cho thuê và bên thuê. - Đối với cá nhân: Là người từ đủ 18 tuổi trở lên và có đủ năng lực hành vi dân sự. Người chưa thành niên từ đủ 15 tuổi - dưới 18 tuổi có đủ năng lực hành vi dân sự cũng có thể xác lập và thực hiện hợp đồng thuê nhà nếu được người đại diện pháp luật của mình đồng ý. - Đối với pháp nhân và hộ gia đình: Hợp đồng phải được xác lập và thực hiện thông qua người đại diện hợp pháp.
1. Hợp đồng dịch vụ có phải đóng BHXH không? Khi các bên ký kết hợp đồng dịch vụ thì không phát sinh quan hệ lao động và không phải là đối tượng đóng bảo hiểm xã hội. Vì vậy, hợp đồng dịch vụ không đóng BHXH (bảo hiểm xã hội). Bởi căn cứ theo Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội số 58/2014/QH13, đối tượng áp dụng của Luật này gồm có: - Người làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn, không xác định thời hạn, theo mùa vụ hoặc theo một công việc cụ thể từ đủ 03 - dưới 12 tháng (bao gồm cả hợp đồng lao động giữa người sử dụng lao động với người đại diện hợp pháp của người dưới 15 tuổi theo quy định). - Người làm việc theo hợp đồng lao động từ đủ 01 - dưới 03 tháng.
1. Hợp đồng 2 tháng là loại hợp đồng gì? Hợp đồng 02 tháng (hay hợp đồng lao động có thời hạn 02 tháng) là loại hơp đồng được giao kết giữa người sử dụng lao động và người lao động. Theo đó, người lao động sẽ làm việc cho người sử dụng lao động trong thời hạn 02 tháng. Căn cứ khoản 1 Điều 20 Bộ luật Lao động 45/2019/QH14 thì hợp đồng lao động hiện nay chỉ bao gồm hai loại là hợp đồng lao động không xác định thời hạn và hợp đồng lao động xác định thời hạn. Trong đó: Loại hợp đồng lao động xác định thời hạn được hiểu là khi mà hai bên có xác định thời hạn hay thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng là trong thời gian không quá 36 tháng (03 năm) từ thời điểm hợp đồng có hiệu lực. Hợp đồng không xác định thời hạn là loại hợp đồng mà các bên không xác định thời hạn, thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng. Như vậy, căn cứ quy định trên, hợp đồng 02 tháng là loại hợp đồng lao động xác định thời hạn.
1. Ai phải đăng ký thuế TNCN? Theo quy định hiện nay, cá nhân có thu nhập thuộc diện phải chịu thuế TNCN (thuế thu nhập cá nhân) ngoại trừ các cá nhân kinh doanh là đối tượng phải thực hiện đăng ký thuế. Trong trường hợp cá nhân được chi trả thu nhập thì đơn vị chi trả thu nhập cho cá nhân đó có trách nhiệm phải đăng ký thuế thay cho cá nhân. Bởi theo quy định tại khoản 1 Điều 4 Thông tư 105/2020/TT-BTC thì đối tượng đăng ký thuế gồm có: - Người nộp thuế thuộc đối tượng phải thực hiện việc đăng ký thuế thông qua cơ chế một cửa liên thông; và - Người nộp thuế thuộc đối tượng phải thực hiện việc đăng ký thuế trực tiếp tại cơ quan thuế.
Để tuyển dụng hoặc tìm việc hiệu quả . Vui lòng ĐĂNG KÝ TÀI KHOẢN hoặc ĐĂNG KÝ TƯ VẤN để được hỗ trợ ngay !