Ngày đăng tin : 29/04/2022
Chia sẻ thông tin hữu ích
1. Lao động nữ sẩy thai có được hưởng chế độ thai sản?
Do Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 không quy định riêng các điều kiện hưởng chế độ sẩy thai nên để thanh toán tiền BHXH, lao động nữ bị sẩy thai chỉ cần đáp ứng các điều kiện được quy định tại Điều 30 và Điều 31 của Luật BHXH:
1 - Thuộc một trong các trường hợp sau:
- Người lao động đang làm việc theo hợp đồng lao động từ đủ 01 tháng trở lên.
- Cán bộ, công chức, viên chức.
- Công nhân quốc phòng, công an; người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu.
- Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ hoặc chuyên môn kỹ thuật công an nhân dân; người làm công tác cơ yếu hưởng lương như quân nhân.
- Người quản lý doanh nghiệp, người quản lý điều hành hợp tác xã có hưởng tiền lương.
2 - Đang tham gia BHXH bắt buộc.
3 - Mang thai nhưng không may bị sẩy thai.
2. Lao động nữ sẩy thai được nghỉ bao nhiêu ngày?
Điều 33 Luật BHXH năm 2014 đã quy định cụ thể thời gian nghỉ hưởng chế độ sẩy thai của người lao động như sau:
1. Khi sẩy thai, nạo, hút thai, thai chết lưu hoặc phá thai bệnh lý thì lao động nữ được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền. Thời gian nghỉ việc tối đa được quy định như sau:
a) 10 ngày nếu thai dưới 05 tuần tuổi;
b) 20 ngày nếu thai từ 05 tuần tuổi đến dưới 13 tuần tuổi;
c) 40 ngày nếu thai từ 13 tuần tuổi đến dưới 25 tuần tuổi;
d) 50 ngày nếu thai từ 25 tuần tuổi trở lên.
2. Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản quy định tại khoản 1 Điều này tính cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần.
Theo quy định này, số ngày nghỉ của lao động nữ sẩy thai sẽ được thực hiện theo chỉ định của cơ sở khám, chữa bệnh có thẩm quyền nhưng thời gian tối đa không vượt quá:
- Thai dưới 05 tuần tuổi: Người mẹ được nghỉ tối đa 10 ngày.
- Thai từ 05 tuần tuổi đến dưới 13 tuần tuổi: Người mẹ được nghỉ tối đa 20 ngày.
- Thai từ 13 tuần tuổi đến dưới 25 tuần tuổi: Người mẹ được nghỉ tối đa 40 ngày.
- Thai từ 25 tuần tuổi trở lên: Người mẹ được nghỉ tối đa 50 ngày.
Thời gian này tính theo ngày bình thường, tức bao gồm cả ngày lễ, Tết và ngày nghỉ hằng tuần.
3. Tiền chế độ sẩy thai tính như thế nào?
Theo quy định tại Điều 39 Luật BHXH năm 2014, số tiền BHXH mà lao động nữ sẩy thai được hưởng xác định theo công thức sau:
Tiền chế độ sẩy thai = 100% x Mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH của 06 tháng liền kề trước khi nghỉ do sẩy thai :30 x Số ngày nghỉ
Ví dụ: Chị A mang thai đến tuần thứ 15 thì bị sẩy thai, được bác sĩ chỉ định nghỉ 20 ngày. Trước đó, chị A đang đóng BHXH với mức lương bình quân là 09 triệu đồng/tháng.Lưu ý: Trường hợp đóng BHXH chưa đủ 06 tháng thì mức hưởng tính theo mức bình quân tiền lương tháng của các tháng đã đóng BHXH.
Khi nghỉ hưởng chế độ sẩy thai, chị A được nhận số tiền BHXH như sau:
Tiền chế độ sẩy thai = 100% x 09 triệu đồng : 30 x 20 ngày = 06 triệu đồng
Podcast tình huống kế toán mới nhất
Cơ quan thuế quản lý trực tiếp bao gồm những cơ quan nào? Theo quy định tại khoản 5 Điều 3 Thông tư 80/2021/TT-BTC, cơ quan thuế quản lý trực tiếp gồm các cơ quan sau: Cơ quan thuế quản lý tại nơi có trụ sở chính của người nộp thuế; Cơ quan thuế quản lý địa bàn tại nơi người nộp thuế có đơn vị phụ thuộc ở khác tỉnh với nơi người nộp thuế đặt trụ sở chính và đơn vị phụ thuộc trực tiếp thực hiện kê khai thuế với cơ quan thuế tại địa bàn; Cục Thuế doanh nghiệp lớn thuộc Tổng cục Thuế;
1. Thời hiệu xử phạt về thuế là bao nhiêu năm? Theo quy định tại Điều 137 Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14, thời hiệu xử phạt vi phạm về thuế được quy định như sau: - Thời hiệu xử phạt là 02 năm từ ngày thực hiện hành vi vi phạm nếu có hành vi vi phạm thủ tục thuế. - Thời hiệu xử phạt là 05 năm từ ngày thực hiện hành vi vi phạm nếu: Có hành vi trốn thuế mà chưa đến mức bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định Có hành vi khai sai thuế dẫn đến hậu quả thiếu tiền thuế phải nộp vào ngân sách hoặc làm tăng số tiền thuế được miễn, giảm, hoàn hay không thu. - Quá thời hiệu xử phạt vi phạm về thuế thì người nộp thuế sẽ không bị xử phạt.
1. Các biện pháp thu hồi nợ thuế 2024 1.1 Các biện pháp đôn đốc trong thu hồi nợ thuế Các biện pháp đôn đốc trong thu hồi nợ thuế là những biện pháp được cơ quan thuế áp dụng trước khi áp dụng các biện pháp cưỡng chế để thu hồi nợ thuế. Căn cứ Quyết định 1129/QĐ-TCT 2022 của Tổng cục Thuế thì những biện pháp đôn đốc trong thu hồi nợ thuế thường được cơ quan thuế áp dụng bao gồm: - Đối với trường hợp người nộp thuế có khoản nợ từ 01 - 30 ngày: Thực hiện đôn đốc bằng điện thoại, gửi tin nhắn hoặc gửi thư điện tử cho người nộp thuế (như là người chủ doanh nghiệp hoặc người đại diện theo pháp luật của người nộp thuế...) để thông báo về số tiền thuế nợ để đôn đốc người này nộp tiền thuế vào ngân sách nhà nước.
1. Tài khoản thanh toán là gì? Tài khoản thanh toán là dạng tài khoản tiền gửi không kỳ hạn của khách hàng, được đăng ký mở tại ngân hàng để sử dụng các dịch vụ thanh toán: chuyển khoản trong hoặc ngoài ngân hàng, rút tiền mặt, thanh toán hóa đơn điện nước, mua vé máy bay, vé tàu, vé xe,... Khi sử dụng tài khoản thanh toán, bạn có thể giao dịch với hạn mức lên đến 100 triệu đồng/tháng đối với tài khoản thông thường hoặc 600 triệu đồng/tháng đối với các loại tài khoản Priority tùy theo quy định của từng ngân hàng khác nhau. 2. Những ưu điểm của tài khoản thanh toán Tài khoản thanh toán hiện tại có rất nhiều tính năng đa dạng hữu ích cho người sử dụng. Có thể kể đến những ưu điểm tiện ích như sau: An toàn Đây là điều quan trọng mà đại đa số người sử dụng đều đặt lên hàng đầu khi sử dụng tài khoản thanh toán. Việc bảo mật tuyệt đối thông tin tài khoản thanh toán với các lớp bảo mật mã pin, mã OTP giúp bảo vệ số tiền trong tài khoản cho khách hàng, tránh kẻ gian chiếm đoạt.
Để tuyển dụng hoặc tìm việc hiệu quả . Vui lòng ĐĂNG KÝ TÀI KHOẢN hoặc ĐĂNG KÝ TƯ VẤN để được hỗ trợ ngay !